ĐẠI LĂNG

Thứ tư - 24/09/2014 18:42

.

.
ĐẠI LĂNG ( Dàling - Ta ling). Huyệt thứ 7 thuộc Tâm bào lạc kinh ( P7). Tên gọi: Đại ( có nghĩa là to, lớn); Lăng ( có nghĩa là có gò, đống đất cao). Huyệt ở sau cổ tay, do đó có tên là Đại lăng ( gò lớn).

ĐẠI LĂNG

( Huyệt Nguyên, huyệt Du thuộc Thổ)

Vị trí: - Ở chỗ lõm giữa hai đường gân sau bàn tay (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

- Lấy ở trên nếp gấp khớp cổ tay, giữa hai gân cơ gan tay lớn và gan tay bé (gấp bàn tay như huyệt Giản sử)

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn và gan tay bé, ở sâu là khe giữa gân cơ gấp dài ngón tay cái, gân cơ gấp chung ngón tay nông và sâu, khe khớp cổ tay. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần giữa và dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 hay C8.

Tác dụng:
     - Tại chỗ: Đau cổ tay, lòng bàn tay nóng.

     - Theo kinh: Khuỷu tay co, đau vùng tim, đau sườn ngực, tâm phiền,

     - Toàn thân: Nôn, đầy chướng bụng, tiêu hóa kém, điên cuồng, cười mãi không hết, dễ sợ hãi, bệnh nhiệt.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.

Chú ý: Kết hợp với Nhân trung, Hợp cốc chữa Hysterie.

Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây