.

HẬU ĐỈNH

  •   12/10/2014 09:29:03 PM
  •   Đã xem: 2572

HẬU ĐỈNH ( Hòu Ding - Chao Ting). Huyệt thứ 19 thuộc Đốc mạch ( GV 19). Tên gọi: Hậu ( có nghĩa là phía sau, sau); Đỉnh ( có nghĩa là đỉnh đầu). Huyệt nằm ở đỉnh đầu, phía sau huyệt Bách hội 1,5 thốn nên gọi là Hậu đỉnh.

.

HÃM CỐC

  •   10/10/2014 06:40:12 PM
  •   Đã xem: 4119

HÃM CỐC ( Xiàngu - Sienn Kou). Huyệt thứ 43 thuộc Vị kinh ( S 43). Tên gọi: Hãm ( có nghĩa là chìm, hõm xuống); Cốc ( có nghĩa là hang, núi có chỗ hõm vào). Huyệt nằm trong chỗ hõm giữa các xương. Ở đây được ví như nó với thung lũng giữa các ngọn núi. Thường để chữa các chứng sình bụng, khí hư hạ hãm, nên có tên là Hãm cốc ( Thung lũng chìm).

.

HẠ QUẢN

  •   10/10/2014 06:32:42 PM
  •   Đã xem: 3454

HẠ QUẢN ( Xiàwăn - Sia Koann). Huyệt thứ 10 thuộc Nhâm mạch ( CV 10). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là thấp hay ở dưới); Quản ( ở đây có nghĩa là dạ dày). Huyệt nằm trên rốn 2 thốn ( Thần khuyết), nó ở mức biên giới dưới của dạ dày so với mức biên giới trên ( Thượng quản), nên có tên là Hạ quản.

.

HẠ QUAN

  •   10/10/2014 05:24:48 PM
  •   Đã xem: 3796

HẠ QUAN ( Xià Guàn - Sia Koann). Huyệt thứ 7 thuộc Vị kinh ( S 7). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là phần dưới); Quan có nghĩa là khớp hay khớp nối). Huyệt nằm ở phần dưới của chỗ gặp nhau giữa xương hàm trên và xương hàm dưới mà nó hoạt động, có tác dụng như một cái khớp và làm cho hàm dưới chuyển động. Nên nó có tên là Hạ quan ( khớp dưới).

.

HẠ LIÊU

  •   10/10/2014 05:01:39 PM
  •   Đã xem: 3700

HẠ LIÊU ( Xià Liao - Sia Tsiao). Huyệt thứ 34 thuộc Bàng quang kinh (B 34). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là ở dưới, ở phía dưới); Liêu ( có nghĩa là kẻ nứt, lỗ trống không trong xương). Xương cùng của cơ thể con người gọi là Liêu cốt. Huyệt này nằm ở lỗ trống không của Túc Thái dương mạch. Huyệt ở trong lỗ cuối cùng, lỗ thứ tư của xương cùng nên gọi là Hạ liêu hay Tứ liêu.

.

HẠ LIÊM

  •   08/10/2014 07:59:02 PM
  •   Đã xem: 2410

HẠ LIÊM ( Xiàlián - Sia Lienn). Huyệt thứ 8 thuộc Đại trường kinh ( LI 8). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là thấp hơn hoặc ở dưới); Liêm ( có nghĩa là góc nhà, lề hay mép của hình thoi). Khi khuỷu tay gập cong lại tạo nên sự lồi lên của cơ xuất hiện ở vị trí này dưới dạng như hình thoi ở phía dưới nên gọi là Hạ liêm ( mép lề dưới của hình thoi)

.

HẠ CỰ HƯ

  •   08/10/2014 07:38:31 PM
  •   Đã xem: 4232

HẠ CỰ HƯ ( Xiàjùxú - Sia Tsiou Sou). Huyệt thứ 39 thuộc Vị kinh ( S 39). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là ở dưới, trái với Thượng ở trên ( Thượng cự hư). Ở đây nói đến phần dưới của chân. Cự ( có nghĩa là lớn, vĩ đại); Hư ( có nghĩa là chỗ trống, ý nói đến khoảng trống giữa xương chày và xương mác. Huyệt nằm ở chỗ hõm của chân, nó cũng là Hạ hợp huyệt của kinh Thủ thái dương tiểu trường, thường biểu hiện sự rối loạn của tiểu trường. Do đó mà có tên là Hạ cự hư ( chỗ trống lớn ở dưới).

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây