THIÊN 5: Trị bệnh trúng phong, lịch tiết

Thứ bảy - 04/01/2014 21:47

kim quỹ yếu lược

kim quỹ yếu lược
THIÊN THỨ NĂM MẠCH, CHỨNG VÀ PHÉP TRỊ BỆNH TRÚNG PHONG, LỊCH TIẾT ĐIỀU 1 Phong làm nên bệnh, thành bán thân bất toại (nửa mình không tùy ý vận động được), hoặc chỉ cánh tay bất toại. Đó là Tý, mạch Vi mà Sác, do trúng phong sinh ra vậy.
ĐIỀU 2
Thốn khẩu, mạch Phù mà Khẩn, Khẩn là hàn, Phù là hư. Hàn, hư chọi nhau, tà ở bì phu. Phù là huyết hư, lạc mạch trống không, tặc tà không tiết ra, hoặc ở bên phải, hoặc ở bên trái, nơi có tà khí thì lại hoãn, nơi có chinh khí thì cấp. Chính khí dẫn tà khí thì miệng, mắt méo xếch, không tùy ý vận động được. Tà ở Lạc thì cơ phu tê dại, tà ở Kinh thì thân thể nặng nề, khó cử động, tà vào Phủ, sẽ không biết ai với ai, tà vào Tạng, lưỡi sẽ khó nói, miệng chảy bọt dãi.
 
 HẦU THỊ HẮC TÁN
            Trị đại phong, tứ chi phiền trọng (nặng nề khó chịu), trong Tâm sợ lạnh, bất túc.
            Cúc hoa  40 phân, Bạch truật, Phòng phong  đều 10 phân, Tế tân, Phục linh, Mẫu lệ, Can khương,  Nhân sâm, Phàn thạch, Khung cùng,  Đương quy, Quế chi  đều 3 phân, Hoàng cầm  5 phân, Cát cánh  8 phân.                     
14 vị tán bột, uống 1 muỗng với rượu, ngày uống 1 lần. Uống 20 ngày với rượu nóng.
Cấm ăn tất cả các loài cá, tỏi, không nên ăn lạnh, 60 ngày thì thôi, tức thuốc chứa trong bụng không xuống. Ăn nóng sẽ xổ ngay, ăn lạnh có thể giúp cho sức thuốc.

ĐIỀU 3
Thốn khẩu, mạch Trì mà Hoãn, Trì thì  là hàn Hoãn là hư. phần Vinh thấy mạch Hoãn là vong huyết, Phần Vệ mạch Hoãn là trúng phong. Tà khí trúng kinh thì  mình ngứa mà sinh ẩn chẩn (sởi); Tâm khí không đủ, tà khí vào trong thì  ngực đầy mà thở ngắn.
 
PHONG DẪN THANG
            Trừ nhiệt, than, giản (bệnh động kinh, co quắp, tê liệt).
            Đại hoàng, Can khương, Long cốt  đều 4 lượng, Quế chi  3 lượng, Cam thảo, Mẫu lệ  đều 2 lượng, Hàn thủy thạch, Hoạt thạch, Bạch thạch chỉ, Tử thạch anh, Thạch cao  đều 6 lượng
            Đâm nát, sàng, đựng trong bọc, lấy 3 nhúm, dùng 3 thăng nước giếng, sắc sôi 3 dạo, uống nóng 1 thăng.
            Trị người lớn phong dẫn, trẻ nhỏ kinh giản, khiết túng (gân mạch thõng ra), ngày phát đôi lần.
 
PHÒNG KỶ, ĐỊA HOÀNG THANG
            Trị bệnh như cuồng, đi bậy, nói 1 mình không ngớt, không nóng lạnh, mạch Phù.
            Phòng kỷ, Cam thảo  đều 1 phân, Quế chi, Phòng phong  đều 3 phân.
4 vị, dùng 1 chén rượu tẩm 1 đêm, vắt lấy nước. Sinh địa hoàng 2 cân, xé nát, chưng khoảng chín 1 đấu gạo, lấy nước thuốc trên chứa trong nồi đồng, lại vắt nước Địa hoàng vào, hòa chung uống 2 lần.
 
ĐẦU PHONG MA TÁN
            Đại phụ tử  1 củ (bào), Muối ăn, lượng bằng nhau.
            Tán bột, gội đầu rồi, dùng 1 muỗng bột thuốc, chà trên đầu cho nhanh, khiến cho sức thuốc đi.

ĐIỀU 4
Thốn khẩu, mạch Trầm mà Nhược, Trầm chủ về xương, Nhược chủ về gân. Trầm tức là Thận, Nhược tức là Can. Mồ hôi ra nhập vào trong thuỷ. Nếu thuỷ làm tổn thương Tâm, thì sinh ra chứng khớp xương đau, ra mồ hôi vàng, cho nên gọi là Lịch tiết.

ĐIỀU 5
Mạch Trật dương Phù mà Hoạt, Hoạt thì  cốc khí thực, Phù thì  mồ hôi tự ra.

ĐIỀU 6
Mạch Thiếu âm Phù mà Nhược, Nhược là  huyết không đủ, Phù là phong, phong, huyết chọi nhau, đau nhức như bị co rút.

ĐIỀU 7
Người mập, mạch Sác, Tiểu, hơi thở ngắn, tự ra mồ hôi, khớp xương đau nhức, không co duỗi được. Đó đều là do uống rượu, mồ hôi ra, ra ngoài gặp gió mà bị.

ĐIỀU 8
Các chứng khớp các ngón đau nhức, thân thể ốm gầy, cẳng chân sưng như thoát, đầu choáng váng, thở ngắn, nôn nao muốn thổ, Quế Chi Thược Dược Tri Mẫu Thang chủ về bệnh ấy.
 
QUẾ CHI THƯỢC DƯỢC TRI MẪU THANG
Quế chi,  Phòng phong, Tri mẫu  đều 4 lượng, Thược dược 3 lượng, Sinh khương, Bạch truật  đều 5 lượng, Cam thảo, Ma hoàng  đều 2 lượng, Phụ tử  2 củ (bào).
            Sắc với 7 thăng nước, còn 2 thăng, uống nóng 7 hợp, ngày 3 lần.

ĐIỀU 9
 Vị chua, làm tổn thương gân, gân bị tổn thương thì  gân dãn, gọi là Tiết. Vị mặn làm tổn thương xương, xương bị tổn thương thì  liệt, gọi là Khô. Khô Tiết chọi nhau tên gọi là Đoạn tiết. Vinh khí không thông, một minh Vệ không vận hành. Vinh, Vệ đều yếu, Tam tiêu không có gì để chế ngự, tứ chi không được khí huyết nuôi dưỡng, thân thể gầy còm, riêng cẳng chân sưng phù, ra mồ hôi vàng, cẳng chân lạnh. Nếu phát sốt đó là chứng Lịch tiết vậy.

ĐIỀU 10
Bệnh Lịch tiết, không thể co duỗi, đau nhức, Ô Đầu Thang chủ về bệnh ấy.
 
Ô ĐẦU THANG
            Trị Cước khí đau nhức, không thể co duỗi.
            Ma hoàng, Thược dược, Hoàng kỳ, Chích thảo đều 3 lượng, Xuyên ô đầu  3 củ.   
            Tước nhỏ Ô đầu, sắc với 2 thăng mật, lấy 1 thăng, bỏ Ô đầu. Bốn vị kia dùng 3 thăng nước sắc còn 1 thăng, bỏ bã. Cho mật Ô đầu vào, lại đun, uống 7 hợp, không bớt, uống hết.
 
PHÀN THẠCH THANG
(Trị cước khí xung Tâm)
            Phàn thạch  2 lượng.
            Dùng 1 đấu rưỡi thủy tương, sắc sôi 3, 5 dạo, ngâm chân, tốt.
 
          PHỤ PHƯƠNG
 
TỤC MỆNH THANG (Cổ Kim Lục Nghiệm)
            Trị trúng phong phỉ (trúng gió), thân thể không tùy ý vận động được, miệng không nói được, mờ mịt tối tăm không biết đau chỗ nào, hoặc câu cấp, không day trở được.
            Ma hoàng, Quế chi, Đương quy, Nhân sâm, Thạch cao, Can khương, Cam thảo đều 3 lượng, Hạnh nhân  40 hạt, Khung cùng  1 lượng rưỡi.
            Dùng 1 đấu nước sắc còn 4 thăng, uống nóng 1 thăng, nên cho ra chút ít mồ hôi, đắp sơ trên xương sống, dựa ghế ngồi, mồ hôi ra thì  khỏi,.Không ra mồ hôi, lại uống. Không kiêng cữ gì, chỉ kiêng gió.
 
TAM HOÀNG THANG (Thiên Kim)
            Trị trúng phong, tay chân câu cấp, trăm đốt xương đau nhức, phiền nhiệt, Tâm loạn, sợ lạnh, suốt ngày không muốn ăn uống.
            Ma hoàng  5 phân, Độc hoạt  4 phân, Tế tân, Hoàng kỳ , Hoàng cầm  đều 2 phân.
            Dùng 6 thăng nước, sắc còn 2 thăng, chia 3, uống nóng. Uống lần đầu, mồ hôi ra ít, lần sau ra nhiều.
Tâm nhiệt thêm Đại hoàng 2 phân. Bụng đầy thêm Chỉ thực 1 quả. Khí nghịch thêm Nhân sâm 3 phân. Sợ sệt thêmMẫu lệ 3 phân. Khát thêm Quát lâu căn 3 phân. Trước có lạnh thêm Phụ tử 1 củ.
 
TRUẬT PHỤ THANG (Cận Hiệu)
            Trị phong hư, đầu nặng, choáng váng, khốn khổ tột độ, không biết mùi đồ ăn, ấm cơ nhục, bổ trung, ích tinh khí.
            Bạch truật  2 lượng, Cam thảo  1 lượng (nướng), Phụ tử  1 củ rưỡi (bào, bỏ vỏ).
            Tước nhỏ, mỗi lần dùng 5 đồng tiền xúc, 5 lát gừng, 1 quả táo, 1 chén rưỡi nước, sắc còn 7 phân, bỏ bã, uống nóng.
 
THÔI THỊ BÁT VỊ HOÀN
            Can địa hoàng  8 lượng, Sơn thù du, Thự dự  đều 4 lượng, Trạch tả, Phục linh,  Mẫu đơn bì  đều 3 lượng, Quế chi, Phụ tử (bào) 1 lượng.
            Tán bột, luyện mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng. Uống với rượu 15 hoàn. Ngày uống 2 lần.
 
VIỆT TỲ GIA TRUẬT THANG (Thiên Kim Phương)
            Trị nội nhiệt tột độ, tân dịch thoát, tấu lý mở, hãn tiết ra nhiều.
            Ma hoàng  6 lượng, Thạch cao  nửa cân, Sinh khương 3 lượng, Cam thảo  2 lượng, Bạch truật  4 lượng, Đại táo  15 quả.
            Sắc Ma hoàng trước với 6 thăng nước, vớt bỏ bọt, cho các thuốc kia vào, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, uống nóng 3 lần. Sợ gió, thêmPhụ tử 1 củ.

Tác giả bài viết: sưu tầm

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây