SÀI ĐẤT

Thứ hai - 14/09/2015 01:04

.

.
SÀI ĐẤT Wedelia calendalacea (L.) Less Họ Cúc Asteraceae. Còn gọi tên: Húng trám, Ngổ núi, Cúc nháp, Cúc giáp, Hoa múc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VII - Thanh nhiệt giải độc.


Tính vị qui kinh:

Tác dụng lâm sàng: giảm đau, giảm sốt kháng sinh rõ rệt, không thấy độc tính.

Thành phần hóa học: tinh dầu, rất nhiều muối vô cơ.

Công dụng: nhân dân Bắc Ninh, Bắc Giang và nhiều nơi khác vẫn dùng cây sài đất ăn sống như rau với thịt hay cá. Một số nơi khác dùng trị rôm sảy, phòng sởi, chữa báng, sốt rét.

Từ cuối năm 1961, Bệnh viện Bắc Giang đã sử dụng điều trị có kết quả mọi trường hợp viêm tấy ngoài da, ở khớp xương, ở răng, vú, sưng cơ, sưng khớp nhiễm trùng, lở loét, mụn nhọt, chốc đầu, đau mắt v.v..

Hiện nay, việc sử dụng Sài đất được phổ biến rộng rãi, có nới đã dùng Sài đất chữa viêm bàng quang có kết quả tốt ( Bệnh viện khu Hai Bà, Hà Nội năm 1966)

Liều dùng:

    1. Dùng cây tươi: ngày uống 100g, giã cây tươi với ít muối ăn, thêm 100ml nước đun sôi để nguội, vắt lấy nước chia làm 1 - 2 lần uống trong ngày. Bã có thể dùng đắp lên nơi sưng đau. Có thể , vắt lấy nước cô đặc thành cao dùng dần. Cao này bảo quản không bị mốc hỏng.
    2. Dùng cây khô: ngày uống 50g thêm 500ml nước, sắc và cô cho đến khi còn 200ml, chia làm 1 - 2 lần uống.

Thời gian điều trị từ 1 - 2 ngày, nhiều nhất 5 - 7 ngày.Hiện nay có nơi chế thành dạng xi-rô, ống để uống ( Bộ môn Dược liệu trường đại học Dược Hà Nội), thuốc bột, thuốc viên.

Chú thích chống nhầm lẫn: Hiện nay có 2 cây thường dùng nhầm với cây Sài đất:

  1. Cây Lỗ địa cúc còn có tên Bành kỳ cúc tên khoa học là Wedelia prostrata ( Hook et Arn.) Hemls, họ Cúc Asteraceae. Cây này thường có lá ngắn hơn, hoa màu vàng nhạt, quả bế không có lông và không thu hẹp ở đầu, không có vòng lồi lên, đầu cụt.
  2. Cây Sài đất giả: có tên khoa học Lippia modifolia (L) L.C. Rich thuộc họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae. Có những đặc điểm sau: cành gần như vuông, nhaün hay hơi có lông. Lá hình thìa, đầu hơi tròn, mép phía trên có răng cưa, mép phía dưới hoàn toàn nguyên. Hoa nhỏ màu xanh nhạt, có khi vàng hồng hay trắng, mọc thành bông ở nách lá, lúc đầu hình đầu sau khi kết quả thì dài ra hình như bắp ngô nhỏ dài 1 - 1,5cm trên có những hàng quả khô màu nâu đen. Ở vùng Nha Trang người ta uống thay chè, dùng chữa bệnh viêm phổi và một vài bệnh đường hô hấp. Ở Ấn Độ, cây này dùng làm thuốc giúp sự tiêu hóa, thông tiểu.

Nguồn tin: từ internet

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây