Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


MỆNH MÔN

.

.

MỆNH MÔN ( Mingmén - Ming Menn). Huyệt thứ 4 thuộc Đốc mạch ( GV 4). Tên gọi: Mệnh ( có nghĩa là những sự cùng, thông, được, hỏng, hình như có cái gì chủ trương, sức người không làm được gọi là mệnh. Cần cho sự sống và cuộc sống); Môn ( có nghĩa là cái cổng). Huyệt quan trọng mang hàm ý cửa ngỏ của đời sống. Huyệt Mệnh môn nằm giữa hai huyệt Thận du là một huyệt quan trọng trong việc chữa trị những rối loạn liên quan tới Thận dương là nền móng cơ bản của sự sống.

MỆNH MÔN

Vị trí: - Ở dưói đốt xương sống thứ 14 ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

- Lấy ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 2.

Giải phẫu: Dưới da là cân ngực - thắt lưng của cơ lưng to, chỗ bám của cơ răng bé sau dưới, cơ gian gai, cơ ngang gai, dây chằng gian gai, dây chằng trên gai, dây chằng vàng ống sống.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sống.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.

Tác dụng:
     - Tại chỗ: Đau vùng thắt lưng, cứng hay yếu thắt lưng.

     - Theo kinh: Đau lưng, đau đầu.
     - Toàn thân: Chân hỏa hư (lạnh từ đầu gối trở xuống), di mộng tinh, liệt dương,khí hư, đái đục, sốt không ra mồ hôi, trẻ em lên cơn giật, uốn ván.

Cách châm cứu: Kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống thắt lưng 2-3, sâu 0,3-1 tấc. Cứu 10-40 phút.
 

 

Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây