.

TAM GIAN

 18:39 29/02/2016

TAM GIAN ( SànJiàn - San Tsienn). Huyệt thứ 3 thuộc Đại trường kinh ( LI 3). Tên gọi: Tam ( có nghĩa là ba); Gian ( có nghĩa là khe, ý nói khe hở). Huyệt ở trên đường tiếp giáp da gan tay- mu tay ở bờ ngoài ngón trỏ, ngang chỗ tiếp nối với thân và đầu dưới xương bàn tay thư hai, nơi chỗ hỏm. Theo thứ tự là huyệt thứ ba thuộc kinh Dương minh Đại trường nên có tên là Tam gian.

.

ÔN LƯU

 11:48 12/12/2015

ÔN LƯU ( Wèn lìu - Oenn Leou). Huyệt thứ 7 thuộc Đại trường kinh ( LI 7). Tên gọi: Ôn ( có nghĩa là ấm, chỉ Dương); Lưu ( có nghĩa là lưu thông, chảy vào). Huyệt có tác dụng làm ấm kinh, lưu thông làm xua tan hàn khí, nên có tên Ôn lưu ( làm ấm kinh)

.

NỘI QUAN

 11:57 10/12/2015

NỘI QUAN ( Nèi Guàn - Nei Koann). Huyệt thứ 6 thuộc Tâm bào lạc kinh ( P 6). Tên gọi: Nội ( có nghĩa là bên trong trái nghĩa với bên ngoài); Quan ( có nghĩa là cửa ải). Huyệt là nơi cửa ải quan trọng phía trong nơi kinh khí ra vào, cho nên gọi là Nội quan ( trái với Ngoại quan).

.

NGƯ TẾ

 18:50 30/11/2015

NGƯ TẾ ( YúJì - Iu Tsi). Huyệt thứ 10 thuộc Phế kinh ( L 10). Tên gọi: Ngư ( có nghĩa là cá); Tế ( có nghĩa là lề, bờ). Huyệt này nằm ở chỗ gặp nhau của da trắng và da đỏ, Huyệt nằm ở điểm giữa chiều dài của xương bàn tay 1, sự nhô lên của bắp thịt ở đây ( bờ ngoài cơ dạng ngắn ngón tay cái) tương tự với chỗ tiếp giáp cả da gan tay và da mu tay ở nơi bụng con cá, Do đó mà có tên là Ngư tế.

.

NGOẠI QUAN

 18:00 28/11/2015

NGOẠI QUAN ( Wàiguàn - Oaé Koann). Huyệt thứ 5 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 5). Tên gọi: Ngoại ( có nghĩa là bên ngoài, ở đây nói đến mặt ngoài cẳng tay); Quan ( có nghĩa là cửa ải). Đường kinh tới đây, từ cổ tay như đi vào một cửa ải giữa hai gân lớn. Ngoài ra nó là Lạc huyệt của kinh Thủ Thiếu dương. Từ đó, một nhánh kết hợp với Thủ Quyết âm Tâm bào trên mặt giữa của cẳng tay, nó cũng đối diện một một cửa ải bên trong ( Nội quan). Do đó mà có tên Ngoại quan,

.

LINH ĐẠO

 16:41 21/09/2015

LINH ĐẠO ( Lìng dào - L ìng Tao). Huyệt thứ 4 thuộc Tâm kinh (H 4). Tên gọi: Linh ( có nghĩa là nói đến tinh thần, linh hồn hoặc tâm trí); Đạo ( có nghĩa là đường mòn hay lối đi). Huyệt Linh đạo là huyệt Kinh thuộc Kim của Thủ Thiếu âm, được so sánh với con đường dẫn tới Tâm, mà đến lượt nó được xem như chi phối tới tâm trí, nó có dấu hiệu ở các bệnh tinh thần và rối loạn ở tim. Do đó mà có tên là Linh đạo ( đường lối tinh thần).

.

LIỆT KHUYẾT

 16:11 21/09/2015

LIỆT KHUYẾT ( Lié què - Lié Tsue). Huyệt thứ 7 thuộc Phế kinh ( L 7). Tên gọi: Liệt ( có nghĩa là tình trạng phân kỳ hay tách ra); Khuyết ( có nghĩa là thiếu đi, chỗ hõm hay khe hổng). Huyệt này ở trên cổ tay nơi mỏm xương quay hình trâm, nơi có lỗ hõm nó được xem như là lỗ hổng khuyết của tay và huyệt này lại là biệt lạc của kinh Thủ Thái âm Phế, từ nơi đó có một nhánh tách ra nối với kinh Thủ Dương minh Đại trường. Do đó mà có tên là Liệt khuyết.

.

LAO CUNG

 11:45 17/09/2015

LAO CUNG ( Láo Gòng - Lao Kong). Huyệt thứ 8 thuộc Tâm bào lạc kinh ( P 8). Tên gọi: Lao ( có nghĩa là nổ lực, lao động); Cung ( có nghĩa là cung điện). Bàn tay con người là cơ quan lao động. Huyệt ở giữa trung tâm lòng bàn tay thuộc Thủ Quyết âm Tâm bào. Tâm bào lạc là cung điện của Tâm, cho nên gọi là Lao cung.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây