34 công thức huyệt thường dùng: Bách hội, Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc
- Thứ tư - 27/11/2013 18:20
- In ra
- Đóng cửa sổ này
NHÓM THỨ 1
d) Phép châm và cứu:
Trước hết châm bách hội, đến đại chùy, phong trì, sau đó “tả” khúc trì, hợp cốc. Châm bách hội sâu 2 phân, đại chùy sâu 5 phân, (tả). Phong trì đều sâu 5 phân, bổ nhiều tả ít. Sau khi châm nếu là thuộc Phong hàn thì nên cứu 3 đến 5 tráng, lưu kim 15 phút, nếu là thuộc Phong nhiệt đều dùng phép tả, không cứu. Ngoài ra chúng ta còn phải biện chứng cho rõ hư thực. Nếu là thể hư thì tiên bổ hậu tả, hoặc tà khí, nếu là thể thực thì tiên tả hậu bổ hoặc bình bổ bình tả, đuổi tà không làm cho chính khí bị thương, tà khí ra đi thì chính khí bình phục.
e) Phép gia giảm: sự biến hoá của bệnh ngoại cảm rất phiên tạp, chứng lại nhiều, vì thế nên trị theo phép kiêm, tức là gia giảm.
Huyệt gia thêm Phong phủ làm sơ, giải tà khí ở não phủ, làm tiết đi hoả khí, làm cho bớt đau. Nội quan làm cho thanh Tâm, tả nhiệt; huyệt Phong long Túc Tam lý theo với Âm Dương để làm nhuận cho bên dưới, có khả năng làm sơ thông Trường Vị; huyệt Dương lăng tuyền làm sơ can lý khí, giáng nghịch chân đứng chứng ói; huyệt Xích trạch, Ngư tế tả được hoả tà ở Phế kinh để bình được chứng ho suyễn, huyệt Thương tinh, Nghênh hương làm thanh não, lợi khiếu làm dứt chảy nước mũi.
g) Ghi chú:
Nhóm huyệt này cũng thích hợp cho trường hợp tà khí ở tại bán biểu bán lý của kinh Thiếu dương. Trong chứng sốt rét, tuy rằng phải phân biệt Âm Dương biểu lý rõ ràng, nhưng vấn đề hàn nhiệt vãng lai thì chỉ có 1 mà thôi. Tất cả chỉ lất việc điều hoà doanh vệ, phù chính đuổi tà là chủ. Nếu chúng ta tùy chứng mà gia giảm thì kết quả cũng rất khả quan.
a) Phối huyệt: Bách hội, Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc
b) Hiệu năng: sơ phong, giải biểu, điều hoà doanh
c) Chủ trị:
Các chứng ngoại cảm Phong hàn như: lục dâm tà khí còn ở tại biểu như phát nhiệt ố hàn, đầu thống, cổ chứng, lưng lạnh, thắt lưng đau, cột sống cứng, đau nhức toàn thân, không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn; lại như chứng ngoại cảm Phong nhiệt như: phát nhiệt mà không ố hàn, đầu thống tự hạn, miệng khát muốn uống nước, rêu lưỡi màu vàng nhạt hoặc sẫm, mạch phù sác. Các chứng trên đây nên dùng nhóm huyệt trên rồi tùy nghi gia giảm để trị.b) Hiệu năng: sơ phong, giải biểu, điều hoà doanh
c) Chủ trị:
d) Phép châm và cứu:
Trước hết châm bách hội, đến đại chùy, phong trì, sau đó “tả” khúc trì, hợp cốc. Châm bách hội sâu 2 phân, đại chùy sâu 5 phân, (tả). Phong trì đều sâu 5 phân, bổ nhiều tả ít. Sau khi châm nếu là thuộc Phong hàn thì nên cứu 3 đến 5 tráng, lưu kim 15 phút, nếu là thuộc Phong nhiệt đều dùng phép tả, không cứu. Ngoài ra chúng ta còn phải biện chứng cho rõ hư thực. Nếu là thể hư thì tiên bổ hậu tả, hoặc tà khí, nếu là thể thực thì tiên tả hậu bổ hoặc bình bổ bình tả, đuổi tà không làm cho chính khí bị thương, tà khí ra đi thì chính khí bình phục.
e) Phép gia giảm: sự biến hoá của bệnh ngoại cảm rất phiên tạp, chứng lại nhiều, vì thế nên trị theo phép kiêm, tức là gia giảm.
- Nếu đầu thống cổ cứng khá nặng, gia: phong phủ sâu 3 phân, tiên bổ hậu tả.
- Nếu Tâm bị phiền, nước tiểu vàng hoặc đỏ, gia Nội quan, sâu 5 phân, dùng phép tả.
- Nếu thêm chứng cuồng ngôn, sàm ngữ, đại tiện khô táo, đó là chứng thực của kinh Dương minh, gia Phong long, Túc Tam lý, Dương Lăng tuyền, sâu từ 5 đến 8 phân, dùng phép tả.
- Nếu kèm theo chứng đau hông sườn, ói mửa, gia Dương Lăng tuyền sâu 1 thốn, Chi câu sâu 5 phân, tất cả đều dùng phép tả.
- Nếu kiêm chứng ho, đàm màu vàng, ngực bị bức rức, khí suyễn, gia Xích trạch, sâu 5 phân, tả.
- Nếu kiêm chứng nghẹt mũi, chảy nước mũi trong gia Thương tinh, sâu 5 phân, Ngư tê sâu 3 phân, dùng phép bổ, Nghênh hương sâu 3 phân, dùng phép tả.
Huyệt gia thêm Phong phủ làm sơ, giải tà khí ở não phủ, làm tiết đi hoả khí, làm cho bớt đau. Nội quan làm cho thanh Tâm, tả nhiệt; huyệt Phong long Túc Tam lý theo với Âm Dương để làm nhuận cho bên dưới, có khả năng làm sơ thông Trường Vị; huyệt Dương lăng tuyền làm sơ can lý khí, giáng nghịch chân đứng chứng ói; huyệt Xích trạch, Ngư tế tả được hoả tà ở Phế kinh để bình được chứng ho suyễn, huyệt Thương tinh, Nghênh hương làm thanh não, lợi khiếu làm dứt chảy nước mũi.
g) Ghi chú:
Nhóm huyệt này cũng thích hợp cho trường hợp tà khí ở tại bán biểu bán lý của kinh Thiếu dương. Trong chứng sốt rét, tuy rằng phải phân biệt Âm Dương biểu lý rõ ràng, nhưng vấn đề hàn nhiệt vãng lai thì chỉ có 1 mà thôi. Tất cả chỉ lất việc điều hoà doanh vệ, phù chính đuổi tà là chủ. Nếu chúng ta tùy chứng mà gia giảm thì kết quả cũng rất khả quan.