Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


34 công thức huyệt thường dùng:Cự cốt, Nội quan

NHÓM THỨ 29
a) Phối huyệt: Cự cốt, Nội quan
b) Hiệu năng: tuyên thông Phế khí, khai hung giáng nghịch
c) Chủ trị: ho nghịch khí nghịch lên trên, Can hoả xung lên trên, dễ tức giận, ẩu thổ, thổ huyết, ... Tất cả các chứng do tà khí nghịch lên trên.
d) Phép châm và cứu: châm Cự cốt, sâu 3 phân, tiên tả hậu bổ, mũi kim hướng xuống dưới, có cảm giác như đang mang 1 vật nặng. Châm Nội quan, sâu từ 5 đến 7 phân, tả, lưu kim từ 5 đến 10 phút, cứu 3 tráng.
e) Giải phương: huyệt Nội quan vận hành đặc biệt theo kinh Thủ Thiếu dương Tam tiêu. Tam tiêu là “quyết độc chi quan”, nó có nhiệm vụ thống lãnh các khí. Nay nếu Tam tiêu không còn làm nhiệm vụ của mình thì khí của nó sẽ nghịch loạn, kéo theo Can khí, Cung khí, Vị khí đều nghịch lên trên, như vậy là Phế khí bị ủng bế, Phế khí không còn thanh túc để giáng xuống, vì thế sẽ gây ho nghịch, suyễn...
Châm tả Nội quan là để điều hoà khí của Tam tiêu. Cự cốt là hội huyệt giữa kinh Thủ Dương minh và Dương kiểu mạch, vị trí của nó nằm ở đầu vai, tính của nó là trầm giáng xuống. Mọi thứ tà khí làm cho khí nghịch lên trên, nó đều có thể đẩy lui xuống, như vậy nó có vai trò “ở trên cao mà xuống đến dưới thấp”, tức là làm giáng được nghịch khí. Hai huyệt này phối với nhau có khả năng khai hung, giáng nghịch, giáng khí xung lên để làm an Vị, tuyên thông Phế khí, làm cho hoả khí đang nghịch lên phải theo kinh Dương minh để đi xuống. Khi tà khí bị đuổi thì bệnh sẽ khỏi. Vì thế các chứng bệnh giữa ngực bị ứ trệ đau đớn, lồng ngực bứt rứt, khí thở gấp, ho suyễn... dùng phép phối huyệt trên sẽ rất hiệu quả.

Nguồn tin: sưu tầm

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây