Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


Quy trinh 61: CHÂM TÊ PHẪU THUẬT U VÚ, UNG THƯ VÚ

94 quy trinh KT YHCT

94 quy trinh KT YHCT

I. ĐẠI CƯƠNG - Là phương pháp vô cảm để phẫu thuật u vú, ung thư vú. - Mục đích: Đảm bảo vô cảm cho phẫu thuật u vú, ung thư vú tiến hành thuận lợi và an toàn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh nhân có u lành ở vú hoặc ung thư vú có thể di căn hoặc hoặc chưa, có chỉ định phẫu thuật patay, hoặc nạo vét hạch nách của chuyên khoa u bướu.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh dưới 18 tuổi
- Người bệnh có bệnh tâm thần, động kinh, bệnh tim nặng
- Người bệnh không hợp tác với châm tê
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có huyết áp cao trên 180/110mmHg.
VI. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ y tế: 01 bác sĩ; 01 kỹ thuật viên hoặc lương y đã được đào tạo châm tê
4.2. Phương tiện
- Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
- Kim châm cứu vô trùng loại 6- 8-15- 25cm
- Bơm tiêm vô trùng 5ml, bông, cồn sát trùng, kìm có mấu.
- Thuốc:     
Atropin sunphat 0,25mg x 01 ống,
Seduxen 10mg x 01 ống,
Morphin 10mg x 01 ống,
Fentanyl 5mg/10ml x 01 ống.
- Các phương tiện, dụng cụ, thuốc hồi sức cấp cứu.
4.3. Người bệnh
- Được làm hồ sơ bệnh án chuyên khoa u bướu theo quy định.
- Được giải thích biết cảm giác căng tức nặng ở tay và vùng mổ khi châm tê.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
- Hợp cốc                       - Nội quan
- Thiên tuyền                   - Cực tuyền
- Kiên trinh
- Đường mổ:          + Kỳ môn    + Đại bao
                                + Thiên trì    + Tử cung
5.2. Tư thế người bệnh: nằm ngửa, hai tay dang, tay bên mổ dang tối đa.
5.3. Thủ thuật
Xác định và sát trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.
- Châm tả:
+ Hợp cốc: châm kim nghiêng 45°, sâu1-2 thốn
+ Nội quan: châm kim nghiêng 60-70°, sâu 1,5-2,5 thốn
- Mãng châm:
+ Thiên tuyền xuyên Cực tuyền
+ Kiên trinh xuyên Cực tuyền
-  Đường mổ:
          + Kỳ môn: dùng kim 15cm châm nghiêng 15°, hướng kim về phía huyệt Nhũ căn bên đối diện, luồn kim dưới da và trên các xương sườn, dài 6-7 thốn (12-15cm).
          + Đại bao: dùng kim dài 15cm châm kim nghiêng 10-15°, hướng kim về phía Cực tuyền, luồn kim dưới da và trên các xương sườn, dài 5-6 thốn (10-12cm).
          + Thiên trì: dùng kim dài 10cm châm nghiêng 45°, hướng kim về phía huyệt Cực tuyền sâu 0,2-0,3 thốn (0,4-0,6cm).
          + Tử cung: dùng kim dài 10cm châm nghiêng 15°, hướng kim về phía rốn, luồn kim dưới da trên xương ức, châm sâu 0,3-0,5thốn (0,6-1cm).
5.4. Kích thích bằng máy điện châm
- Tần số: cao ngay từ đầu 25-55Hz.
- Cường độ: tăng dần từ số 40-300 micro-Ampe.
- Thời gian: kích thích ban đầu từ 20-30 phút sẽ tê và duy trì kích thích trong suốt quá trình phẫu thuật.
5.5. Thuốc hỗ trợ
a.Tiêm tĩnh mạch chậm 5-10 phút trước khi rạch da:
- Atropin sunphat 0,5mg/1kg cân nặng, 
- Seduxen 0,2mg/kg cân nặng.
- Morphin 0,2mg/kg cân nặng.
b. Tiêm tĩnh mạch chậm khi cần thiết tăng cường: Fentanyl 2mg/kg cân nặng.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ LÍ TAI BIẾN
6.1. Trong khi châm
- Huyệt Đường mổ: Phải kiểm soát được mũi kim, tránh châm vào xương và phổi.
- Vựng châm: người bệnh ra mồ hôi, lạnh toát. Xử lý: rút hết kim, bấm huyệt Nhân trung. Chờ 15 phút, châm lại nếu vẫn vựng châm thì rút kim, đổi phương pháp vô cảm; nếu người bệnh bình thường thì lại tiếp tục châm tiến hành phẫu thuật.
6.2. Sau khi châm
Nếu chảy máu sau khi rút kim, dùng bông khô vô khuẩn, ấn cầm máu tại chỗ, không day.
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Sau khi kích thích máy, bệnh nhân có cảm giác tê bì, nặng lan từ đầu ngón tay lên. Sau 20-25 phút, cảm giác này lan lên đến khuỷu tay, đồng thời vùng ngực có cảm giác tê bì, căng, nặng. Đó là thời điểm bắt đầu tiến hành phẫu thuật.
 

Nguồn tin: Bộ Y tế

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây