Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


Quy trinh 82: ĐIỀU TRỊ SUY NHƯỢC THẦN KINH

94 quy trinh KT YHCT

94 quy trinh KT YHCT

I. ĐẠI CƯƠNG: Các rối loạn tâm căn là một nhóm nhiều rối loạn có căn nguyên tâm lý trong bệnh lý tâm thần, chiếm 3-5% dân số, nhẹ về mặt triệu chứng, nhưng tiến triển kéo dài và phức tạp do phụ thuộc vào nhiều nhân tố (nhân cách, stress, môi trường xã hội…). Trong đó bệnh tâm căn suy nhược thường gặp nhất, với các biểu hiện mất ngủ, nhức đầu và giảm trí nhớ, 60% gặp ở những người lao động trí óc, từ 30-50 tuổi, thành thị và nam giới nhiều hơn. Bệnh được miêu tả trong phạm vi nhiều chứng của YHCT, tuỳ theo triệu chứng nổi bật như kinh quý (tim đập hồi hộp từng lúc), chính xung (tim đập hồi hộp kéo dài), kiện vong (hay quên), đầu thống (nhức đầu), di tinh, thất miên (mất ngủ)….
II. CHỈ ĐỊNH: bệnh suy nhược thần kinh
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH: hội chứng suy nhược thần kinh
IV. CHUẨN BỊ:
1. Cán bộ y tế: y bác sĩ, lương y được đào tạo theo quy chế
2. Phương tiện: các vị thuốc Nam hoặc Bắc phục vụ cho điều trị suy nhược thần kinh, phương tiện sắc thuốc.
3. Người bệnh: được làm đủ hồ sơ bệnh án theo mẫu bệnh án kết hợp YHHĐ với YHCT
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
Sau khi khám bệnh theo YHCT (tứ chẩn), căn cứ vào triệu chứng lâm sàng chủ yếu của người bệnh, bệnh suy nhược thần kinh có thể chia thành 3 thể theo YHCT, và cách chữa cụ thể như sau :
1. Thể Can khí uất kết (Thể hưng phấn tăng):
1.1. Triệu chứng: Nhức đầu dữ dội từng cơn, thường ở vùng đỉnh. Mất ngủ, ngủ khó vào giấc. Nóng nảy, dễ tức giận, hay thở dài, ngực sườn đầy tức, mỗi khi tức giận bệnh lại tăng lên. Hay quên, chán ăn, bụng chướng, đầy hơi. Lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch huyền. Sức khoẻ toàn thân còn tốt.
Nếu can khí uất hoá hoả, người bệnh sẽ khát nước, thích uống nước mát, nước tiểu vàng sẫm, táo bón. Mặt và mắt đỏ, miệng đắng. Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác.
1.2. Chẩn đoán:
- Bát cương: lý thực nhiệt
- Nguyên nhân: lo buồn, uất ức quá độ hoặc kéo dài
- Tạng phủ: can khí uất kết
1.3.  Pháp điều trị:
Sơ can lý khí, an thần (lý khí giải uất hoặc sơ can giải uất, an thần)
1.4. Điều trị bằng thuốc: kê đơn theo đối pháp lập phương
  Sài hồ 12g Mạn kinh 10 g Lạc tiên 10 g
  Cúc hoa 08g Thanh bì  06 g Táo nhân 12 g
  Bạch thược 12g Hương phụ 08 g    
Ngày sắc uống 1 thang, chia  2 lần. Liệu trình 20-30 ngày
 
2. Thể Can thận âm hư (Thể ức chế giảm):
2.1. Triệu chứng: Nhức đầu âm ỉ, đầu choáng, tai ù, hoa mắt, hay quên, eo lưng đau mỏi. Hồi hộp trống ngực. Ngủ ít, không ngon giấc, hay mê, dễ tỉnh, dậy sớm, chiêm bao di tinh. Nước tiểu vàng, đại tiện thỉnh thoảng táo. Lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế hơi sác.
Nếu thiên về âm  hư hoả vượng, người bệnh thỉnh thoảng có cơn bốc hoả, mặt mắt đỏ, đau đầu tăng lên. Tâm phiền, không ngủ, dễ cáu gắt. Miệng khô, nước tiểu đỏ, đại tiện táo. Mạch huyền tế sác.
2.2. Chẩn đoán:
- Bát cương: lý hư nhiệt
- Nguyên nhân: lo buồn, uất ức, sợ hãi quá độ hoặc kéo dài
- Tạng phủ: can thận âm hư
2.3.  Pháp điều trị:
- Thiên về can thận âm  hư: tư bổ can thận, an thần, cố tinh.
- Thiên về âm  hư hoả vượng: tư âm giáng hoả, dưỡng tâm an thần.
2.4. Điều trị bằng thuốc: Kê đơn theo đối pháp lập phương
 
Thục địa 16 g Đương quy 12 g Khiếm thực 12 g
Đỗ đen sao 08 g Chút chít 12 g Kim anh 08 g
Bạch thược 12 g Long nhãn 12 g    
Hà thủ ô 12 g Táo nhân 10 g    
 
 Sắc uống ngày một thang, hoặc hoàn viên ngày uống 30g. Liệu trình 20-30 ngày.
 Nếu do âm  hư hoả vượng gia Quy bản 20g, Miết giáp 20g để tư  âm  giáng hoả.
 
3. Thể Âm dương lưỡng hư (Thể hưng phấn và ức chế đều giảm):
3.1. Triệu chứng: Mệt mỏi, tay chân rã rời và lạnh, sợ lạnh. Nhức đầu âm ỉ, kéo dài, hoa mắt chóng mặt. Mất ngủ toàn giấc. Trí nhớ giảm hoặc nặng hơn thì mất khả năng lao động trí óc và chân tay, ăn kém, chán ăn, nhạt miệng. Di tinh, liệt dương, eo lưng đau mỏi. Mạch trầm tế vô lực.
3.2. Chẩn đoán:
- Bát cương: lý hư hàn
- Nguyên nhân: lo buồn, uất ức, sợ hãi quá độ hoặc kéo dài
- Tạng phủ: thận âm dương đều hư
3.3.  Pháp điều trị: Bổ thận âm và dương, an thần, cố tinh.
3.4. Điều trị bằng thuốc: Kê đơn theo đối pháp lập phương
 
Thục địa 16 g Đỗ trọng          10 g Táo nhân 10 g
Hoài sơn 10 g Ba kích             12 g Long nhãn 12 g
Hà thủ ô 12 g Cao ban long 16 g Khiếm thực                  12 g
Quy bản 16 g Nhục quế 04 g Kim anh                      12 g
Phá cố chỉ 12 g Phụ tử 06 g    
 
Sắc uống ngày một thang. Hoặc tán bột hoàn viên, uống 30g/ngày với nước muối nhạt. Liệu trình 30 - 45 ngày.
4. Phòng bệnh:
- Cố gắng tránh căng thẳng, lo âu... quá mức, kéo dài hoặc stress.
- Nếu không tự khắc phục được các trạng thái tâm lý này, nên luyện tập khí công dưỡng sinh để có thể lấy lại thăng bằng tâm lý.

Nguồn tin: Bộ Y tế

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây