Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


BĨ CĂN

.

.

BĨ CĂN ( Pigèn). Kỳ huyệt. Tên gọi: Bĩ ( có nghĩa là bế tắc, sưng rắn hình như trong bụng có cục); Căn ( có nghĩa là rễ cây, bò dưới một vật gì gọi là căn, hủy diệt hoàn toàn. Huyệt có tác dụng làm dứt nọc sự bế tắc của khí, sinh ra cục hòn trong bụng, gọi là Bĩ căn.

BĨ CĂN

Vị trí: Dựa vào xương sườn cụt số 12 để xác định đốt sống thắt lưng 1. Từ dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 1 đo ngang ra 3,5 tấc để lấy huyệt.

Giải phẫu: Dưới da là cơ lưng to, cơ răng bé sau-dưới, cơ chậu-sườn thắt lưng, cơ vuông thắt lưng, thận hay lách. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay và dây sống thắt lưng1. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D 11.

Tác dụng: Chữa chứng gan lách to, đau lưng.

Cách châm cứu: Châm 0,2-0,3 tấc. Cứu 10-20 phút.

Chú ý: Không châm quá sâu.

Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây