Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


KINH MÔN

.

.

KINH MÔN ( Jìngmén - Tsing Menn). Huyệt thứ 25 thuộc Đởm kinh ( G 25). Tên gọi: Kinh ( có nghĩa là to lớn, chính, cái gì đó quan trọng); Môn ( có nghĩa là cái cửa, qua đó khí và huyết có thể đến và đi). Huyệt là Mộ huyệt của Thận, nằm sát với Thận, nó biểu hiện dấu hiệu của sự rối loạn chức năng thận, bởi những đặc trưng quan trọng của nó. Cho nên gọi là Kinh môn.

KINH MÔN

( Huyệt Mộ của Thận)

Vị trí: - Ở đầu xương sườn cụt 12 ( Đồng nhân, Đại thành)

- Lấy ở dưới đầu tự do của xương sườn cụt 12.

Giải phẫu: Dưới da là cơ chéo to của bụng, cơ ngang bụng, đầu cụt xương sườn 12, mạc ngang, phúc mạc, thận. Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.

Tác dụng:
     - Tại chỗ: Đau mạng mỡ, đau cạnh sườn.

     - Toàn thân: Đầy bụng, ỉa chảy.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Không châm sâu, vì có thể làm tổn thương thận nhất là khi hướng mũi kim vào phía trong.
 

Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây