Thuốc HAY thay MẬT GẤU: NGHỆ ĐEN
- Thứ sáu - 13/06/2014 07:54
- In ra
- Đóng cửa sổ này
.
Báo Kiến thức gia đình phối hợp cùng Trung ương Hội Đông y Việt Nam và Tổ chức Động vật Châu Á giới thiệu tới bạn đọc các cây thuốc, vị thuốc thay thế mật gấu, từ đó góp phần chung tay chấm dứt việc sử dụng mật gấu trong Đông y tại Việt Nam.
Nghệ tím, Nga truật – Curcuma Zedoaria (Berg.) Roscoe ( Amomum zedoaria Berg.), thuộc họ Gừng – Zingiberaceae.
Mô tả: Cây thảo cao từ 0,5m đến 1,5m. Thân rễ hình nón có khía chạy dọc, mang nhiều củ có thịt màu vàng tím; Ngoài những củ chính, còn có những củ phụ có cuống hình trứng hay hình quả lê màu trắng. Lá có đóm đỏ ở gân chính, dài 30-60, rộng 7-8cm. Cụm hoa ở sát mặt đất, lá bắc dưới xanh nhợt, lá bắc trên vàng và đỏ. Hoa vàng, môi lõm ở đầu, bầu có lông mịn.
Nơi sống và thu hái: Mọc hoang hoặc trồng nhiều ở các tỉnh trong nước; thu hái đào lấy củ từ tháng 12 đến tháng 3, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi hoặc sấy nhỏ lửa đến khô.
Bộ phận dùng: Thân rễ ( củ) gọi là Nga truật.
Thành phần hóa học: Trong củ có 1,5% tinh dầu màu vàng, xanh nhạt, sánh, có mùi long não và 3,5% chất nhựa và chất nhầy. Thành phần của tinh dầu chủ yếu gồm 48% sesquiterpen, 35% zingiberen, 9,6 cineol và một chất có tinh thể.
Tính vị, qui kinh: Vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính ôn, vào kinh Can.
Tác dụng: Phá tích tán kết, hành khí chỉ thống, khai vị hóa thực, thông kinh.
Công dụng: Chữa ứ huyết có vết thâm tím trên da; đau bụng kinh, bế kinh tích huyết, kinh huyệt không đều; ăn uống khó tiêu, đầy bụng, nôn mửa ra nước chua.
Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, 2-6g thuốc bột; hoặc dùng ngoài bôi ngoài da.
Nghệ tím, Nga truật – Curcuma Zedoaria (Berg.) Roscoe ( Amomum zedoaria Berg.), thuộc họ Gừng – Zingiberaceae.
Mô tả: Cây thảo cao từ 0,5m đến 1,5m. Thân rễ hình nón có khía chạy dọc, mang nhiều củ có thịt màu vàng tím; Ngoài những củ chính, còn có những củ phụ có cuống hình trứng hay hình quả lê màu trắng. Lá có đóm đỏ ở gân chính, dài 30-60, rộng 7-8cm. Cụm hoa ở sát mặt đất, lá bắc dưới xanh nhợt, lá bắc trên vàng và đỏ. Hoa vàng, môi lõm ở đầu, bầu có lông mịn.
Nơi sống và thu hái: Mọc hoang hoặc trồng nhiều ở các tỉnh trong nước; thu hái đào lấy củ từ tháng 12 đến tháng 3, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi hoặc sấy nhỏ lửa đến khô.
Bộ phận dùng: Thân rễ ( củ) gọi là Nga truật.
Thành phần hóa học: Trong củ có 1,5% tinh dầu màu vàng, xanh nhạt, sánh, có mùi long não và 3,5% chất nhựa và chất nhầy. Thành phần của tinh dầu chủ yếu gồm 48% sesquiterpen, 35% zingiberen, 9,6 cineol và một chất có tinh thể.
Tính vị, qui kinh: Vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính ôn, vào kinh Can.
Tác dụng: Phá tích tán kết, hành khí chỉ thống, khai vị hóa thực, thông kinh.
Công dụng: Chữa ứ huyết có vết thâm tím trên da; đau bụng kinh, bế kinh tích huyết, kinh huyệt không đều; ăn uống khó tiêu, đầy bụng, nôn mửa ra nước chua.
Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, 2-6g thuốc bột; hoặc dùng ngoài bôi ngoài da.