Thuốc HAY thay MẬT GẤU: NGƯU TẤT
- Thứ sáu - 20/06/2014 08:24
- In ra
- Đóng cửa sổ này
.
Báo Kiến thức gia đình phối hợp cùng Trung ương Hội Đông y Việt Nam và Tổ chức Động vật Châu Á giới thiệu tới bạn đọc các cây thuốc, vị thuốc thay thế mật gấu, từ đó góp phần chung tay chấm dứt việc sử dụng mật gấu trong Đông y tại Việt Nam.
Ngưu tất - Achyranthes bidentata Blume, thuộc họ Rau dền – Amaranthaceae.
Mô tả: Cây thảo, cao 60-110cm. Rễ củ hình trụ dài. Thân có 4 cạnh, phình lên ở các đốt. Lá mọc đối, hình trái xoan bầu dục cỡ 15 x5cm, nhọn hai đầu, mép gợn sóng, có lông thưa hay không lông; gân phụ 5-7 cặp; cuống ngắn 1-3cm. Cụm hoa hình bông mọc ở ngọn thân hoặc đầu cành; hoa ở nách những lá bắc. Quả bế hình bầu dục, chứa một hạt hình trụ.
Ra hoa tháng 5-9, quả tháng 10-11.
Nơi sống và thu hái: Cây được di thực vào Việt Nam. Thu hái vào mùa đông xuân, phơi tái rồi ủ 6-7 ngày, sấy khô.
Bộ phận dùng: Rễ củ gọi là Ngưu tất.
Thành phần hóa học: Rễ củ chứa saponin tritecpen, genin là acid oleanoic, các sterol ecdysteron, inokosteron.
Tính vị qui kinh: Vị đắng, chua, tính bình, vào các kinh: Can, Thận.
Tác dụng: Phá ứ huyết, bổ can thận, mạnh gân cốt, tiêu ung độc.
Công dụng: Chữa sang chấn tụ huyết, đau nhức xương khớp, bế kinh, thống kinh, hạ cholesterol máu, gây co bóp tử cung.
Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 12-16g dạng thuốc sắc, có thể ngâm rượu để uống.
Ngưu tất - Achyranthes bidentata Blume, thuộc họ Rau dền – Amaranthaceae.
Mô tả: Cây thảo, cao 60-110cm. Rễ củ hình trụ dài. Thân có 4 cạnh, phình lên ở các đốt. Lá mọc đối, hình trái xoan bầu dục cỡ 15 x5cm, nhọn hai đầu, mép gợn sóng, có lông thưa hay không lông; gân phụ 5-7 cặp; cuống ngắn 1-3cm. Cụm hoa hình bông mọc ở ngọn thân hoặc đầu cành; hoa ở nách những lá bắc. Quả bế hình bầu dục, chứa một hạt hình trụ.
Ra hoa tháng 5-9, quả tháng 10-11.
Nơi sống và thu hái: Cây được di thực vào Việt Nam. Thu hái vào mùa đông xuân, phơi tái rồi ủ 6-7 ngày, sấy khô.
Bộ phận dùng: Rễ củ gọi là Ngưu tất.
Thành phần hóa học: Rễ củ chứa saponin tritecpen, genin là acid oleanoic, các sterol ecdysteron, inokosteron.
Tính vị qui kinh: Vị đắng, chua, tính bình, vào các kinh: Can, Thận.
Tác dụng: Phá ứ huyết, bổ can thận, mạnh gân cốt, tiêu ung độc.
Công dụng: Chữa sang chấn tụ huyết, đau nhức xương khớp, bế kinh, thống kinh, hạ cholesterol máu, gây co bóp tử cung.
Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 12-16g dạng thuốc sắc, có thể ngâm rượu để uống.