DÂU
- Thứ hai - 16/12/2013 18:54
- In ra
- Đóng cửa sổ này
MÔ TẢ: | Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 2-5m. Vỏ thân, cành có bì khổng.Lá mọc so le, nguyên hoặc chia 3 thuỳ, mép khía răng, 3 gân toả từ gốc. Hoa đơn tính cùng gốc mọc thành bông đuôi sóc ở kẽ lá. Quả phức màu đỏ, khi chín tím đen, ăn được. |
MÙA HOA QUẢ: | Tháng 3-5. |
PHÂN BỔ: | Cây mọc tự nhiên ở miền núi, hoặc được trồng để lấy lá nuôi tằm, quả nấu rượu và làm thuốc. |
BỘ PHẬN DÙNG: | Lá, vỏ rễ và quả. Lá non hoặc bánh tẻ thu hái vào đầu mùa hạ. Vỏ rễ thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi khô. Quả hái khi chín. |
THÀNH PHẦN HÓA HỌC: | Lá chứa acid amin tự do (phenylalanin, leucin, alanin, arginin, sarcosin, acid pipercholic…); protid, vitamin C, B1, D; acid hữu cơ: succinic, propionic, isobutyric…, tanin. Quả có đường, protid, tanin, vitamin C. |
CÔNG DỤNG: | Chữa cảm, ho, mất ngủ: ngày 6-18g lá sắc uống. Chữa hen suyễn, tiểu tiện ít, thấp khớp, đau nhức xương: ngày 6-12g vỏ rễ sắc uống. Chữa thiếu máu, mắt mờ: quả ngâm rượu hoặc với đường uống, ngày 12-20g quả. Sirô quả chín bôi chữa đau họng, lở loét miệng lưỡi. |