Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


HUYẾT DỤ

HUYẾT DỤ
HUYẾT DỤ Tên khoa học:CORDYLINE TERMINALIS KUNTH Họ: LILIACAE Tên khác: phật dụ, thiết thụ
MÔ TẢ:




 
Có 2 loại:
-          loại lá đỏ cả 2 mặt.
-          loại 1 mặt đỏ, 1 mặt xanh.
Cả 2 thứ đều dùng được, nhưng loại đỏ tốt hơn. Cây thuộc thân thảo, thân to bằng ngón tay, sống dai cao độ 1 – 2m. Toàn thân mang nhiều vết sẹo của lá đã rụng, chỉ có lá ở ngọn. Lá không cuống hẹp 1, 2-4 cm, dài 20 – 35 Hoa mọc thành chuỳ dài bầu 3 ô, mỗi ô chứa 1 tiểu noãn, 1 vòi, quả mọng.
MÙA HOA QUẢ: Ra hoa tháng 2 - 3.
PHÂN BỔ: mọc khắp nơi, trồng làm cảnh, cây thuốc.
BỘ PHẬN DÙNG: Lá tươi
THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Anthoxyanozit
CÔNG DỤNG:














 
Chữa các loại chảy máu, xuất huyết tử cung và tiêu tiểu ra máu: Lá tươi huyết dụ 40-50 g, sắc uống (hoặc lá khô, hoa khô với lượng bằng 1/2 lá tươi). Chú ý không dùng sau khi nạo thai hoặc sau đẻ bị sót rau.
- Chữa ho ra máu, chảy máu cam và chảy máu dưới da: Lá huyết dụ tươi 30 g, lá trắc bá (sao cháy) và cỏ nhọ nồi mỗi vị 20g, sắc uống.
- Chữa bạch đới, đi lỵ, rong huyết, viêm dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, hậu môn lở loét ra máu: Huyết dụ tươi 40 g, lá thuốc bỏng (sống đời), lá băn (xích đồng nam) đều 20 g, sắc uống.
- Chữa bị thương ứ máu hay phong thấp đau nhức: Dùng huyết dụ cả lá, hoa, rễ 30 g, huyết giác 15 g, sắc uống.
- Chú ý: không nên dùng trước khi đẻ hoặc đẻ rồi mà còn sót nhau, như vậy tử cung sẽ vít lại mà huyết vẫn không cầm.
 

Tác giả bài viết: Thiếu Phúc sưu tầm

Nguồn tin: www.vienduoclieu.org.vn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây