THIÊN 20: Trị bệnh Phụ nữ có thai
- Chủ nhật - 05/01/2014 19:39
- In ra
- Đóng cửa sổ này
kim quỹ yếu lược
ĐIỀU 1
Thầy nói Đàn bà được mạch tượng bình hòa, Âm mạch (Xích) Tiểu, Nhược, người khát, không ăn được, không nóng lạnh, gọi là Nhân thần (có thai). Quế Chi Thang chủ về bệnh ấy. Theo phép, 60 ngày phải có chứng này, giả sử có thầy thuốc trị nghịch khiến cho thổ, hạ thêm 1 tháng, thì ngưng không cho uống thuốc nữa.
ĐIỀU 2
Đàn bà vốn có bệnh Trừng (Tích), kinh dứt chưa đến 3 tháng, mà gặp lậu hạ (huyết xuống liên miên không dứt) không dứt, thai động ở trên rốn, là Trừng cố (là bệnh Trừng tích lâu ngày không chữa được) làm hại. Có thai, 6 tháng động, trước 3 tháng, lúc kinh thủy lợi, thai vậy. Hạ huyết ấy, sau khi dứt 3 tháng, sắc bầm đen, ứ huyết vậy. Sở dĩ huyết không dứt, do Trừng không đi vậy, nên hạ Trừng, Quế Chi Phục Linh Hoàn chủ về bệnh ấy.
QUẾ CHI PHỤC LINH HOÀN
Quế chi - Phục linh - Mẫu đơn (bỏ lõi) - Thược Dược - Đào nhân (bỏ vỏ, chóp, rang). Các vị lượng bằng nhau.
Tán bột, luyện mật làm hoàn, to như phân thỏ, trước mỗi bữa ăn, uống 1 hoàn. Nếu không dứt, thêm đến 3 hoàn.
ĐIỀU 3
Đàn bà có thai 6, 7 tháng, mạch Huyền, phát nhiệt, thai càng trướng, bụng đau, sợ lạnh, thiếu phúc liêm như bị gió thổi, sở dĩ như vậy vì tử cung mở, nên dùng Phụ Tử Thang để ôn tạng.
Bài Phụ Tử Thang không thấy có trong nguyên bản.
ĐIỀU 4
Thầy nói Đàn bà có chứng Lậu hạ, bị hư thai rồi nhân đó tiếp tục hạ huyết đều không dứt, có khi đang có thai mà bị hạ huyết. Nếu như đang có thai mà trong bụng đau, đó là chứng Bào trở, Giao Ngải Thang chủ về bệnh ấy.
GIAO NGẢI THANG
Xuyên khung 2 lượng A giao 2 lượng
Cam thảo 2 lượng Ngải diệp 3 lượng
Đương quy 3 lượng Thược dược 4 lượng
Càn địa hoàng 6 lượng
Dùng 5 thăng nước, thanh tửu 3 thăng, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, cho A giao vào, quấy cho tan, uống nóng 1 thăng, ngày uống 3 lần. Không bớt, uống thêm.
ĐIỀU 5
Đàn bà mang thai, trong bụng đau quặn, Đương Quy Thược Dược Tán chủ về bệnh ấy.
ĐƯƠNG QUY THƯỢC DƯỢC TÁN
Đương quy 3 lượng Thược dược 1 cân
Phục linh 4 lượng Trạch tả nửa cân
Bạch truật 4 lượng Xuyên khung nửa cân (có chỗ ghi là 3 lượng)
Tán bột, uống 1 muỗng với rượu - Ngày 3 lần.
ĐIỀU 6
Có thai, nôn mửa không ngớt, Can Khương Nhân Sâm Bán Hạ Hoàn chủ về bệnh ấy.
CAN KHƯƠNG NHÂN SÂM BÁN HẠ HOÀN
Can khương 1 lượng Nhân sâm 1 lượng Bán hạ 2 lượng
Tán bột, dùng Sinh khương trấp làm hồ luyện thành hoàn to bằng hạt Ngô đồng, ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 hoàn.
ĐIỀU 7
Có thai mà tiểu khó, ăn uống như thường, Đương Quy Bối Mẫu Khổ Sâm Hoàn chủ về bệnh ấy.
ĐƯƠNG QUY BỐI MẪU KHỔ SÂM HOÀN
Đương quy, Bối mẫu, Khổ sâm đều 4 lượng
Tán bột, luyện mật làm hoàn bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 3 hoàn. Thêm lần đến 10 hoàn.
ĐIỀU 8
Có thai, có thủy khí, mình nặng, tiểu tiện không lợi, gây gấy sợ lạnh, dậy, đầu choáng váng, Qùy Tử Phục Linh Tán chủ về bệnh ấy.
QÙY TỬ PHỤC LINH TÁN
Qùy tử 1 thăng Phục linh 3 lượng
Tán bột, uống 1 muỗng, ngày 3 lần, tiểu tiện thông thì khỏi bệnh.
ĐIỀU 9
Đàn bà có thai, nên thường xuyên uống Đương Quy Tán.
ĐƯƠNG QUY TÁN
Đương quy 1 cân Hoàng cầm 1 cân Bạch truật nửa cân
Thược dược 1 cân Xuyên khung 1 cân
Tán bột, uống 1 muỗng với rượu, ngày 2 lần.
Có thai uống thường xuyên sẽ dễ sanh, thai không tật bệnh. Trị cả sản hậu 100 bệnh.
ĐIỀU 10
Có thai muốn dưỡng thai, Bạch Truật Tán làm chủ.
BẠCH TRUẬT TÁN
Bạch truật 4 phân Xuyên khung 4 phân
Thục tiêu (bỏ mồ hôi) 3 phân Mẫu lệ 2 phân
Tán bột, uống 1 muỗng với rượu, ngày 3 lần đêm 1 lần.
Nếu đau, gia Thược dược. Dưới Tâm có độc làm đau, bội gia Xuyên khung. Tâm phiền, thổ, đau, không ăn uống được gia Tế tân 1 lượng, Bán hạ thứ lớn 20 củ, lại dùng thổ tương thủy uống thuốc. Nếu ói, dùng thổ tương thủy uống. Nếu vẫn không bớt, dùng nước Tiểu mạch uống. Bớt rồi, khát, dùng cháo Đại mạch uống. Bệnh tuy khỏi, vẫn cứ uống..
ĐIỀU 11
Đàn bà có thai mà bị tổn thương, thân gầy, bụng đầy, không tiểu tiện được, từ thắt lưng trở xuống nặng nề, giống như có thủy khí, mang thai 7 tháng, Thái âm đáng lẽ phải dưỡng lại không dưỡng được, đó là Tâm khí thực, nên châm tả Lao cung và Quan nguyên, tiểu tiện thông lợi thì khỏi bệnh.
Thầy nói Đàn bà được mạch tượng bình hòa, Âm mạch (Xích) Tiểu, Nhược, người khát, không ăn được, không nóng lạnh, gọi là Nhân thần (có thai). Quế Chi Thang chủ về bệnh ấy. Theo phép, 60 ngày phải có chứng này, giả sử có thầy thuốc trị nghịch khiến cho thổ, hạ thêm 1 tháng, thì ngưng không cho uống thuốc nữa.
ĐIỀU 2
Đàn bà vốn có bệnh Trừng (Tích), kinh dứt chưa đến 3 tháng, mà gặp lậu hạ (huyết xuống liên miên không dứt) không dứt, thai động ở trên rốn, là Trừng cố (là bệnh Trừng tích lâu ngày không chữa được) làm hại. Có thai, 6 tháng động, trước 3 tháng, lúc kinh thủy lợi, thai vậy. Hạ huyết ấy, sau khi dứt 3 tháng, sắc bầm đen, ứ huyết vậy. Sở dĩ huyết không dứt, do Trừng không đi vậy, nên hạ Trừng, Quế Chi Phục Linh Hoàn chủ về bệnh ấy.
QUẾ CHI PHỤC LINH HOÀN
Quế chi - Phục linh - Mẫu đơn (bỏ lõi) - Thược Dược - Đào nhân (bỏ vỏ, chóp, rang). Các vị lượng bằng nhau.
Tán bột, luyện mật làm hoàn, to như phân thỏ, trước mỗi bữa ăn, uống 1 hoàn. Nếu không dứt, thêm đến 3 hoàn.
ĐIỀU 3
Đàn bà có thai 6, 7 tháng, mạch Huyền, phát nhiệt, thai càng trướng, bụng đau, sợ lạnh, thiếu phúc liêm như bị gió thổi, sở dĩ như vậy vì tử cung mở, nên dùng Phụ Tử Thang để ôn tạng.
Bài Phụ Tử Thang không thấy có trong nguyên bản.
ĐIỀU 4
Thầy nói Đàn bà có chứng Lậu hạ, bị hư thai rồi nhân đó tiếp tục hạ huyết đều không dứt, có khi đang có thai mà bị hạ huyết. Nếu như đang có thai mà trong bụng đau, đó là chứng Bào trở, Giao Ngải Thang chủ về bệnh ấy.
GIAO NGẢI THANG
Xuyên khung 2 lượng A giao 2 lượng
Cam thảo 2 lượng Ngải diệp 3 lượng
Đương quy 3 lượng Thược dược 4 lượng
Càn địa hoàng 6 lượng
Dùng 5 thăng nước, thanh tửu 3 thăng, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, cho A giao vào, quấy cho tan, uống nóng 1 thăng, ngày uống 3 lần. Không bớt, uống thêm.
ĐIỀU 5
Đàn bà mang thai, trong bụng đau quặn, Đương Quy Thược Dược Tán chủ về bệnh ấy.
ĐƯƠNG QUY THƯỢC DƯỢC TÁN
Đương quy 3 lượng Thược dược 1 cân
Phục linh 4 lượng Trạch tả nửa cân
Bạch truật 4 lượng Xuyên khung nửa cân (có chỗ ghi là 3 lượng)
Tán bột, uống 1 muỗng với rượu - Ngày 3 lần.
ĐIỀU 6
Có thai, nôn mửa không ngớt, Can Khương Nhân Sâm Bán Hạ Hoàn chủ về bệnh ấy.
CAN KHƯƠNG NHÂN SÂM BÁN HẠ HOÀN
Can khương 1 lượng Nhân sâm 1 lượng Bán hạ 2 lượng
Tán bột, dùng Sinh khương trấp làm hồ luyện thành hoàn to bằng hạt Ngô đồng, ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 hoàn.
ĐIỀU 7
Có thai mà tiểu khó, ăn uống như thường, Đương Quy Bối Mẫu Khổ Sâm Hoàn chủ về bệnh ấy.
ĐƯƠNG QUY BỐI MẪU KHỔ SÂM HOÀN
Đương quy, Bối mẫu, Khổ sâm đều 4 lượng
Tán bột, luyện mật làm hoàn bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 3 hoàn. Thêm lần đến 10 hoàn.
ĐIỀU 8
Có thai, có thủy khí, mình nặng, tiểu tiện không lợi, gây gấy sợ lạnh, dậy, đầu choáng váng, Qùy Tử Phục Linh Tán chủ về bệnh ấy.
QÙY TỬ PHỤC LINH TÁN
Qùy tử 1 thăng Phục linh 3 lượng
Tán bột, uống 1 muỗng, ngày 3 lần, tiểu tiện thông thì khỏi bệnh.
ĐIỀU 9
Đàn bà có thai, nên thường xuyên uống Đương Quy Tán.
ĐƯƠNG QUY TÁN
Đương quy 1 cân Hoàng cầm 1 cân Bạch truật nửa cân
Thược dược 1 cân Xuyên khung 1 cân
Tán bột, uống 1 muỗng với rượu, ngày 2 lần.
Có thai uống thường xuyên sẽ dễ sanh, thai không tật bệnh. Trị cả sản hậu 100 bệnh.
ĐIỀU 10
Có thai muốn dưỡng thai, Bạch Truật Tán làm chủ.
BẠCH TRUẬT TÁN
Bạch truật 4 phân Xuyên khung 4 phân
Thục tiêu (bỏ mồ hôi) 3 phân Mẫu lệ 2 phân
Tán bột, uống 1 muỗng với rượu, ngày 3 lần đêm 1 lần.
Nếu đau, gia Thược dược. Dưới Tâm có độc làm đau, bội gia Xuyên khung. Tâm phiền, thổ, đau, không ăn uống được gia Tế tân 1 lượng, Bán hạ thứ lớn 20 củ, lại dùng thổ tương thủy uống thuốc. Nếu ói, dùng thổ tương thủy uống. Nếu vẫn không bớt, dùng nước Tiểu mạch uống. Bớt rồi, khát, dùng cháo Đại mạch uống. Bệnh tuy khỏi, vẫn cứ uống..
ĐIỀU 11
Đàn bà có thai mà bị tổn thương, thân gầy, bụng đầy, không tiểu tiện được, từ thắt lưng trở xuống nặng nề, giống như có thủy khí, mang thai 7 tháng, Thái âm đáng lẽ phải dưỡng lại không dưỡng được, đó là Tâm khí thực, nên châm tả Lao cung và Quan nguyên, tiểu tiện thông lợi thì khỏi bệnh.