Thương hàn luận - Quyết âm kinh
- Thứ hai - 30/12/2013 19:34
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Thương hàn luận - Quyết âm kinh (Điều 326 - 395)
Điều 326
Quyết âm chi vi bệnh, tiêu khát, khí thượng chàng tâm, tâm trung động nhiệt, cơ nhi bất thực, thực tắc thổ vứu, hạ chi lợi bất chỉ.
Bệnh ở Quyết âm, tiêu khát, khí xung lên tim, trong tim đau, sốt, vì thế mà không muốn ăn, ăn vào thì nôn ra giun, dùng phép hạ thì tiêu lỏng sẽ dứt.
Điều 327
Quyết âm trúng phong, mạch Vi, Phù vi dục dũ, bất Phù vi vị dũ.
Quyết âm trúng phong, mạch Vi, Phù thì muốn khỏi bệnh, nếu không Phù thì chưa khỏi.
Điều 328
Quyết âm bệnh dục giải thời, tùng Sửu chí Mẹo thượng.
Bệnh ở Quyết âm muốn khỏi, từ giờ Sửu đến đầu giờ Mão.
Điều 329
Bệnh ở Quyết âm, khát muốn uống nước, cho uống ít ít một sẽ khỏi.
Điều 330
Các chứng tứ nghịch, chứng quyết, không được dùng phép hạ, người bị hư chứng cũng vậy.
Điều 331
Thương hàn (thuộc Quyết âm), lúc đầu là chứng quyết, sau đó phát sốt thì chứng tiêu lỏng sẽ tự ngưng, nếu thấy có chứng quyết thì sẽ bị tiêu lỏng lại.
Điều 332
Quyết âm thương hàn lúc đầu phát sốt, 6 ngày thì bị quyết, đến 9 ngày thì bị tiêu lỏng. Chứng Quyết, Lợi (tiêu lỏng) lẽ ra không ăn được, nay lại ăn được, gọi là chứng ‘trừ trung’, nên ăn bánh bằng bột gạo tẻ. Ăn mà không phát sốt, biết là Vị khí còn, sẽ khỏi. Chỉ sợ sốt chợt đến rồi lại rồi lại hết ngay. Sau ba ngày thấy chứng nhiệt vẫn còn thì đến sáng ngày, nửa đêm sẽ khỏi. Sở dĩ như vậy vì vốn sốt 6 ngày, quyết lại 9 ngày, giờ lại phát nhiệt 3 ngày. Hợp với 6 ngày trước cũng là 9 ngày. So với ố ngày quyết cũng bằng nhau, vì thế vào buổi sớm và nửa đêm sẽ khỏi. Nếu sau 3 ngày, xem mạch mà vẫn thấy Sác, nhiệt vẫn chưa dứt, đó là khí có thừa, sẽ sinh ra mụn nhọt.
Điều 333
Thương hàn mạch Trì, 6-7 ngày mà lại cho dùng bài Hoàng Cầm Thang để trừ nhiệt. Mạch Trì là hàn, nay dùng bài Hoàng Cầm Thang để trừ nhiệt, trong bụng bị lạnh nên không thể ăn được, nay lại ăn được, đó là chứng ‘trừ trung’, sẽ chết.
Hoàng Cầm Thang
Hoàng cầm 3 lượng, Chích thảo, Thược dược đều 2 lượng, Đại táo 12 trái.
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 2 lần, đêm 1 lần.
Điều 334
Thương hàn, luúc đầu bị quyết, sau đó nóng, hạ lợi sẽ tự ngưng, mồ hôi lại ra, trong họng đau, đó là chứng Hầu tý, phát sốt, không mồ hôi, chứng hạ lợi sẽ rự ngưng. Nếu hạ lợi không ngưng sẽ sinh ra chứng tiêu ra mủ máu. Nếu tiêu ra mủ máu là chứng hầu, không tý.
Điều 335
Thương hàn 1-2 ngày đến 4-5 ngày mà bị quyết thì sẽ phát sốt. Lúc đầu bị sốt thì sau đó sẽ bị quyết. Quyết nhiều nhiệt cũng nhiều, quyết ít nhiệt cũng ít. Chứng quyết đáng lẽ nên dùng phép hạ mà lại dùng phép phát hãn thì miệng sẽ đau, lở loét, đỏ.
Điều 336
Thương hàn (Quyết âm) sốt đã 4 ngày, lại bị quyết 3 ngày, lại bị sốt 4 ngày… Quyết ít, nhiệt nhiều, bệnh sẽ khỏi. Nếu từ 4-7 ngày không bớt sốt thì sẽ bị chứng nùng huyết.
Điều 337
Phàm chứng quyết là do âm dương không cùng thuận tiếp mới sinh ra quyết. Quyết là tay chân nghịch lạnh.
Điều 338
Thương hàn (Quyết âm) mạch Vi mà quyết, đến 7-8 ngày, ngoài da lạnh, người bệnh bị táo, không một chút nào yên, đó là chứng ‘Tạng quyết’ (Tạng bị quyết) không phải là chứng ‘vưu quyết’ (quyết do giun). Chứng vưu quyết, người bệnh nôn ra giun, nay người bệnh tỉnh mà lại có lúc bị phiền, đó là tạng bị hàn, giun đi lên vào hoành cách, cho nên bị phiền. Thỉnh thoảng lại ngưng, ăn vào thì nôn ra, rồi bị phiền, giun ngửi thấy mùi thức ăn mà ra, người bệnh sẽ nôn ra giun. Chứng vưu quyết, dùng bài Ô Mai Hoàn để trị, bài này cũng trị chứng kiết lỵ lâu ngày.
Ô Mai Hoàn
Ô mai 300 trái, Tế tân, Phụ tử (nướng), Quế chi, Nhân sâm, Hoàng bá đều 6 lượng, Đương quy 4 lượng, Can khương 10 lượng, Hoàng liên 1 cân.
Trừ ô mai, các vị kia tán bột. Lấy Khổ tửu tẩm Ô mai 1 đêm, bỏ hạt, hấp trên nồi cơm cho chín, lấy ra, giã nát như bùn, trộn với thuốc bột, thêm ít Mật, giã 200 chầy, làm hoàn to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 10 viên trước khi ăn, ngày 3 lần. Dần dần tăng lên 20 viên.
Điều 339
Thương hàn nhiêït ít, quyết, đầu ngón tay lạnh, nằm yên không muốn ăn, phiền táo vài ngày, tiểu sắc trắng, đó là nhiệt đã được trừ đi. Nếu muốn ăn thì bệnh sẽ khỏi. Nếu bị quyết mà nôn, ngực sườn đầy trướng, sau này thế nào cũng tiêu ra máu.
Điều 340
Bệnh nhân tay chân quyết lạnh, khai là không bị chứng kết hung, bụng dưới đầy, ấn vào đau, đó là hàn kết ở Bàng quang, là vùng Quan nguyên (bào cung).
Điều 341
Thương hàn (Quyết âm) sốt đã 4 ngày, lại bị quyết 3 ngày, lại bị sốt 4 ngày… Quyết ít, nhiệt nhiều, bệnh sẽ khỏi. Nếu từ 4-7 ngày không bớt sốt thì sẽ bị chứng nùng huyết.
Điều 342
Thương hàn (Quyết âm) bị quyết 4 ngày, nhiệt lại 3 ngày, lại bị quyết 5 ngày, như vậy là bệnh tăng lên.hàn nhiều, nhiệt ít, dương khí lui nên bệnh tăng lên.
Điều 343
Thương hàn 6-7 ngày, mạch Vi, tay chân quyết lạnh, phiền táo, dùng phép cứu Quyết âm, nếu chứng quyết vẫn không khỏi thì chết.
Điều 344
Thương hàn, sốt, hạ lợi, quyết nghịch, táo, không ngủ được, sẽ chết.
Điều 345
Thương hàn hạ lợi quá đến mức chứng quyết không dứt được thì chết.
Điều 346
Thương hàn 6-7 ngày, đại tiện không thông, thấy phát sốt mà địa tiện dễ, người bệnh ra mồ hôi không cầm, sẽ chết. Vì chỉ có âm mà không có dương.
Điều 347
Thương hàn 5-6 ngày, không có chứng kết hung, bụng mềm, mạch Hư, lại bị chứng quyết, không được dùng phép hạ. Đó là chứng vong huyết, nếu dùng phép hạ, sẽ chết.
Điều 348
Phát nhiệt mà bị quyết, 7 ngày bị hạ lợi thì khó trị.
Điều 349
Thương hàn mạch Xúc, tay chân quyết nghịch, có thể dùng phép cứu.
Điều 350
Thương hàn mạch Hoạt mà bị quyết, phần lý có nhiệt, dùng bài Bạch Hổ Thang.
Bạch Hổ Thang
Tri mẫu 6 lượng, Thạch cao 1 miếng (giã nát), Cam thảo 2 lượng, Ngạnh mễ 6 hợp.
Sắc với 1 đấu nước cho gạo chín nhừ, cho thuốc vào nấu, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.
Điều 351
Tay chân quyết hàn, mạch Tế muốn tuyệt, dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang. Nếu người bệnh vì có hàn lâu ngày, nên dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang.
Đương Quy Tứ Nghịch Thang
Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái.
Sắc với 8 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần, uống nóng.
Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang
Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái, Ngô thù ½ thăng, Sinh khương 3 lượng.
Sắc với 6 thăng nước và 6 thăng Thanh tửu, còn 5 thăng, bỏ bã, chia làm 5 lần, uống nóng.
Điều 352
Mồ hôi ra nhiều, sốt không bớt, bên trong co rút, tay chân đau rồi hạ lợi, quyết nghịch mà sợ lạnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Điều 353
Mồ hôi ra nhiều, nếu lại tiêu nhiều mà quyết lãnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Điều 354
Người bệnh tay chân quyết lãnh, mạch chợt Khẩn, đó là tà kết ở trong ngực, vùng dưới tim đầy trướng, phiền muộn, đói mà không ăn được, đó là bệnh ở trong ngực, nên dùng phép thổ, dùng bài Qua Đế Tán.
Qua Đế Tán
Qua đế 1 phân, nướng vàng, Xích tiểu đậu 1 phân. Tán thành bột. Lấy Đậu xị 1 hợp, sắc với nước nóng 7 hợp cho nhừ, bỏ bã, lọc lấy nước cốt. Dùng 1 chỉ thuốc bột trộn với nước cốt Ddậu xị uống ấm. Nếu chưa nôn, cho uống tăng thêm một ít, đến khi nôn được thì thôi.
Điều 355
Thương hàn, bị quyết mà vùng dưới tim hôì hộp, trước hết nên trị thuỷ, dùng bài Phục Linh Cam Thảo Thang, rồi mới trị chứng quyết. Nếu không, thuỷ sẽ thấm vào Vị thì sẽ sinh ra hạ lợi.
Phục Linh Cam Thảo Thang
Phục linh, Quế chi đều 2 lượng, Sinh khương 3 lượng, Chích thảo 1 lượng.
Sắc với 4 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần, uống nóng.
Điều 356
Thương hàn 6-7 ngày, đã dùng phép xổ mạnh rồi mà mạch bộ thốn Trầm mà Trì, tay chân quyết nghịch, hạ bộ mạch không đến, họng không thông, khạc ra mủ máu, tiêu chảy không cầm, là chứng khó trị, dùng bài Ma Hoàng Thăng Ma Thang để trị.
Ma Hoàng Thăng Ma Thang
Ma hoàng 1,5 lượng, Thăng ma, Đương quy 1,1 lượng, Tri mẫu, Hoàng cầm, Uy nhuy đều 18 thù, Thạch cao (đập vụn), Bạch truật, Can khương, Thược dược, Thiên môn (bỏ lõi), Quế chi, Phục linh, Cam thảo đều 6 thù.
Dùng 9 thăng nước sắc với Ma hoàng, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần uống nóng. Trong thời gian nấu chín một nồi cơm 3 đấu thì uống hết cả 3 lần thuốc, mồ hôi ra thì khỏi bệnh.
Điều 357
Thương hàn 4-5 ngày, trong bụng đau. Nếu thấy khí chuyển xuống bụng dưới, đó là muốn đi tiêu.
Điều 358
Thương hàn (Quyết âm), người bệnh vốn bị hư hàn, tự hạ lợi, nếu ăn vào miệng sẽ nôn ra, dùng Can Khương Hoàng Liên Hoàng Cầm Nhân Sâm Thang để trị.
Can Khương Hoàng Liên Hoàng Cầm Nhân Sâm Thang
Can khương, Hoàng cầm, Hoàng liên, Nhân sâm đều 3 lượng.
Sắc với 6 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, chia 2 lần, uống nóng.
Điều 359
Hạ lợi, hơi sốt mà khát, mạch Nhược, bệnh sẽ tự khỏi.
Điều 360
Hạ lợi, mạch Sác, hơi sốt, mồ hôi ra thì tự khỏi, nếu mạch lại Khẩn thì bệnh chưa giải.
Điều 361
Hạ lợi, tay chân quyết lạnh, không có mạch, dùng phép cứu mà không ấm, nếu mạch khôngthâý trở lại, hơi khó thở thì sẽ chết. Nếu mạch ở Thiếu âm kém trật dương thì là thuận.
Điều 362
Hạ lợi, mạch bộ thốn lại thấy Phù, Sác, bộ xích thấy Sắc thì sẽ tiêu ra mủ máu.
Điều 363
Hạ lợi ra nước trong và thức ăn, không thể dùng phép công phần biểu được, nếu ra mồ hôi thì sẽ thành chứng đầy trướng.
Điều 364
Hạ lợi, mạch Trầm, Huyền, sẽ đi tiêu nhiều. Mạch Đại thì hạ lợi chưa ngưng, mạch Vi, Nhược, Sác thì bệnh muốn ngưng, tuy sốt nhưng không chết.
Điều 365
Hạ lợi, mạch Trầm mà Trì, người bệnh mặt hơi đỏ, cơ thể hơi sốt, hạ lợi ra nước trong và thức ăn sẽ thành chứng uất mạo, mồ hôi ra thì giải, bệnh nhân sẽ bị hơi quyết. Sở dĩ bị như vậy vì trên mặt hơi cod dương, bên dưới bị hư gây nên.
Điều 366
Hạ lợi, mạch Sác mà khát thì sẽ tự khỏi. Nếu không khỏi sẽ bị tiêu ra mủ máu vì có nhiệt vậy.
Điều 367
Sau khi hạ lợi, mạch tuyệt, tay chân quyết lạnh, bỗng nhiên thấy mạch trở lại, tay chân ấm thì sống. Nếu mạch không trở lại thì chết.
Điều 368
Thương hàn hạ lợi ngày hơn 10 lần, mạch lại Thực thì sẽ chết.
Điều 369
Hạ lợi ra nước trong và thức ăn, phần lý hàn, bên ngoài nhiệt, mồ hôi ra mà quyết, dùng bài Thông Mạch Tứ Nghịch Thang.
Thông Mạch Tứ Nghịch Thang
Cam thảo 2 lượng, Can khương 1 lượng, Phụ tử (dùng sống, bỏ vỏ, cắt làm 8 miếng) 1 củ lớn.
Sắc với 3 thăng nước còn 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần, uống ấm. Thấy mạch hiện ra, bệnh sẽ bớt dần.
Điều 370
Nhiệt lợi mà hạ trọng, dùng bài Bạch Đầu Ông Thang.
Bạch Đầu Ông Thang
Bạch đầu ông 2 lượng, Hoàng liên, Hoàng bá, Tần bì đều 3 lượng.
Sắc với 7 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng. Không khỏi thì uống tiếp phần thuóc còn lại.
Điều 371
Hạ lợi, bụng đầy trướng, cơ thể đau nhức, trước tiên dùng phép ôn phần lý rồi mới dùng phép công phần biểu. Ôn lý dùng bài Tứù Nghịch Thang, công biểu dùng bài Quế Chi Thang.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Quế Chi Thang
Quế chi 3 lượng, Thược dược 3 lượng, Cam thảo 2 lượng, Sinh khương 3 lượng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1 thăng lúc ấm. Uống xong một lúc, ăn một bát cháo nóng để giúp cho sức thuốc rồi đắp chăn kín khoảng ½ giờ cho ra mồ hôi.
Điều 372
Hạ lợi, muốn uống nước, vì có nhiệt vậy, dùng bài Bạch Đầu Ông Thang.
Bạch Đầu Ông Thang
Bạch đầu ông 2 lượng, Hoàng liên, Hoàng bá, Tần bì đều 3 lượng.
Sắc với 7 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng. Không khỏi thì uống tiếp phần thuóc còn lại.
Điều 373
Hự lợi, nói sàm, có phân cứng, nên dùng bài Tiểu Thừa Khí Thang.
Tiểu Thừa Khí Thang
Đại hoàng 4 lượng, Hậu phác 2 lượng (nướng, bỏ vỏ), Chỉ thực 3 quả.
Sắc với 4 thăng nước còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm 2 lần uống nóng.
Điều 374
Hạ lợi rồi bị phiền, đè tay vào vùng dưới tim mềm, đó là chứng hư phiền, nên dùng bài Chi Tử Xị Thang.
Chi Tử Xị Thang
Chi tử 14 quả (xé làm đôi) 14 trái, Hương xị (bọc vải) 4 hợp.
Sắc Chi tử với 4 thăng nước còn 2,5 thăng, cho Hương xị vào, sắc còn 1,5 thăng, bỏ bã, chia làm hai lần, uống nóng một nửa, hễ nôn ra được thì thôi không cần uống tiếp.
Điều 375
Người bị nôn mửa, có mụn nhọt có mủ, không thể trị chứng nôn mửa, khi hết mủ thì bệnh tự khỏi.
Điều 376
Nôn mửa mà mạch Nhược, tiểu lại thông, cơ thể có hơi sốt, thấy có chứng quyết thì khó trị, dùng bài Tứ Nghịch Thang để trị.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Điều 377
Nôn khan, nôn ra nước miếng, đầu đau, dùng bài Ngô Thù Du Thang.
Ngô Thù Du Thang
Ngô thù du 1 thăng (rửa rượu), Nhân sâm 3 lượng, Sinh khương 6 lát, Đại táo 12 trái (bỏ hạt).
Sắc với 9 thăng nước, còn 2 thăng, bỏ bã, uống nóng, ngày 3 lần.
Điều 378
Nôn mà phát sốt, dùng bài Tiểu Sài Hồ Thang.
Tiểu Sài Hồ Thang
Sài hồ ½ cân, Nhân sâm, Hoàng cầm, Cam thảo, Sinh khương đều 3 lượng, Bán hạ ½ thăng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước, còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần uống ấm.
Điều 379
Thương hàn (Quyết âm)đã dùng phép xổ mạnh, hạ mạnh, cực hư lại ra nhiều mồ hôi. Vì bệnh ngoại khí phất uất lại cho thêm thuỷ để làm cho ra mồ hôi, nhân đó mà sinh ra chứng uyết (nấc). Sở dĩ như vậy là vì trong Vị bị hàn vậy.
Điều 380
Thương hàn, nấc mà bụng đầy, xem xét trước sau để biết chỗ nào không lợi, làm cho lợi đi thì sẽ khỏi.
Điều 381
Thương hàn nhiêït ít, quyết, đầu ngón tay lạnh, nằm yên không muốn ăn, phiền táo vài ngày, tiểu sắc trắng, đó là nhiệt đã được trừ đi. Nếu muốn ăn thì bệnh sẽ khỏi. Nếu bị quyết mà nôn, ngực sườn đầy trướng, sau này thế nào cũng tiêu ra máu.
Điều 382
Bệnh nhân tay chân quyết lạnh, khai là không bị chứng kết hung, bụng dưới đầy, ấn vào đau, đó là hàn kết ở Bàng quang, là vùng Quan nguyên (bào cung).
Điều 383
Thương hàn (Quyết âm) sốt đã 4 ngày, lại bị quyết 3 ngày, lại bị sốt 4 ngày… Quyết ít, nhiệt nhiều, bệnh sẽ khỏi. Nếu từ 4-7 ngày không bớt sốt thì sẽ bị chứng nùng huyết.
Điều 384
Thương hàn (Quyết âm) bị quyết 4 ngày, nhiệt lại 3 ngày, lại bị quyết 5 ngày, như vậy là bệnh tăng lên.hàn nhiều, nhiệt ít, dương khí lui nên bệnh tăng lên.
Điều 385
Thương hàn 6-7 ngày, mạch Vi, tay chân quyết lạnh, phiền táo, dùng phép cứu Quyết âm, nếu chứng quyết vẫn không khỏi thì chết.
Điều 386
Thương hàn, sốt, hạ lợi, quyết nghịch, táo, không ngủ được, sẽ chết.
Điều 387
Thương hàn hạ lợi quá đến mức chứng quyết không dứt được thì chết.
Điều 388
Thương hàn 6-7 ngày, đại tiện không thông, thấy phát sốt mà địa tiện dễ, người bệnh ra mồ hôi không cầm, sẽ chết. Vì chỉ có âm mà không có dương.
Điều 389
Thương hàn 5-6 ngày, không có chứng kết hung, bụng mềm, mạch Hư, lại bị chứng quyết, không được dùng phép hạ. Đó là chứng vong huyết, nếu dùng phép hạ, sẽ chết.
Điều 390
Phát nhiệt mà bị quyết, 7 ngày bị hạ lợi thì khó trị.
Điều 391
Thương hàn mạch Xúc, tay chân quyết nghịch, có thể dùng phép cứu.
Điều 392
Thương hàn mạch Hoạt mà bị quyết, phần lý có nhiệt, dùng bài Bạch Hổ Thang.
Bạch Hổ Thang
Tri mẫu 6 lượng, Thạch cao 1 miếng (giã nát), Cam thảo 2 lượng, Ngạnh mễ 6 hợp.
Sắc với 1 đấu nước cho gạo chín nhừ, cho thuốc vào nấu, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.
Điều 393
Tay chân quyết hàn, mạch Tế muốn tuyệt, dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang. Nếu người bệnh vì có hàn lâu ngày, nên dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang.
Đương Quy Tứ Nghịch Thang
Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái.
Sắc với 8 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần, uống nóng.
Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang
Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái, Ngô thù ½ thăng, Sinh khương 3 lượng.
Sắc với 6 thăng nước và 6 thăng Thanh tửu, còn 5 thăng, bỏ bã, chia làm 5 lần, uống nóng.
Điều 394
Mồ hôi ra nhiều, sốt không bớt, bên trong co rút, tay chân đau rồi hạ lợi, quyết nghịch mà sợ lạnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Điều 395
Mồ hôi ra nhiều, nếu lại tiêu nhiều mà quyết lãnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Quyết âm chi vi bệnh, tiêu khát, khí thượng chàng tâm, tâm trung động nhiệt, cơ nhi bất thực, thực tắc thổ vứu, hạ chi lợi bất chỉ.
Bệnh ở Quyết âm, tiêu khát, khí xung lên tim, trong tim đau, sốt, vì thế mà không muốn ăn, ăn vào thì nôn ra giun, dùng phép hạ thì tiêu lỏng sẽ dứt.
Điều 327
Quyết âm trúng phong, mạch Vi, Phù vi dục dũ, bất Phù vi vị dũ.
Quyết âm trúng phong, mạch Vi, Phù thì muốn khỏi bệnh, nếu không Phù thì chưa khỏi.
Điều 328
Quyết âm bệnh dục giải thời, tùng Sửu chí Mẹo thượng.
Bệnh ở Quyết âm muốn khỏi, từ giờ Sửu đến đầu giờ Mão.
Điều 329
Bệnh ở Quyết âm, khát muốn uống nước, cho uống ít ít một sẽ khỏi.
Điều 330
Các chứng tứ nghịch, chứng quyết, không được dùng phép hạ, người bị hư chứng cũng vậy.
Điều 331
Thương hàn (thuộc Quyết âm), lúc đầu là chứng quyết, sau đó phát sốt thì chứng tiêu lỏng sẽ tự ngưng, nếu thấy có chứng quyết thì sẽ bị tiêu lỏng lại.
Điều 332
Quyết âm thương hàn lúc đầu phát sốt, 6 ngày thì bị quyết, đến 9 ngày thì bị tiêu lỏng. Chứng Quyết, Lợi (tiêu lỏng) lẽ ra không ăn được, nay lại ăn được, gọi là chứng ‘trừ trung’, nên ăn bánh bằng bột gạo tẻ. Ăn mà không phát sốt, biết là Vị khí còn, sẽ khỏi. Chỉ sợ sốt chợt đến rồi lại rồi lại hết ngay. Sau ba ngày thấy chứng nhiệt vẫn còn thì đến sáng ngày, nửa đêm sẽ khỏi. Sở dĩ như vậy vì vốn sốt 6 ngày, quyết lại 9 ngày, giờ lại phát nhiệt 3 ngày. Hợp với 6 ngày trước cũng là 9 ngày. So với ố ngày quyết cũng bằng nhau, vì thế vào buổi sớm và nửa đêm sẽ khỏi. Nếu sau 3 ngày, xem mạch mà vẫn thấy Sác, nhiệt vẫn chưa dứt, đó là khí có thừa, sẽ sinh ra mụn nhọt.
Điều 333
Thương hàn mạch Trì, 6-7 ngày mà lại cho dùng bài Hoàng Cầm Thang để trừ nhiệt. Mạch Trì là hàn, nay dùng bài Hoàng Cầm Thang để trừ nhiệt, trong bụng bị lạnh nên không thể ăn được, nay lại ăn được, đó là chứng ‘trừ trung’, sẽ chết.
Hoàng Cầm Thang
Hoàng cầm 3 lượng, Chích thảo, Thược dược đều 2 lượng, Đại táo 12 trái.
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 2 lần, đêm 1 lần.
Điều 334
Thương hàn, luúc đầu bị quyết, sau đó nóng, hạ lợi sẽ tự ngưng, mồ hôi lại ra, trong họng đau, đó là chứng Hầu tý, phát sốt, không mồ hôi, chứng hạ lợi sẽ rự ngưng. Nếu hạ lợi không ngưng sẽ sinh ra chứng tiêu ra mủ máu. Nếu tiêu ra mủ máu là chứng hầu, không tý.
Điều 335
Thương hàn 1-2 ngày đến 4-5 ngày mà bị quyết thì sẽ phát sốt. Lúc đầu bị sốt thì sau đó sẽ bị quyết. Quyết nhiều nhiệt cũng nhiều, quyết ít nhiệt cũng ít. Chứng quyết đáng lẽ nên dùng phép hạ mà lại dùng phép phát hãn thì miệng sẽ đau, lở loét, đỏ.
Điều 336
Thương hàn (Quyết âm) sốt đã 4 ngày, lại bị quyết 3 ngày, lại bị sốt 4 ngày… Quyết ít, nhiệt nhiều, bệnh sẽ khỏi. Nếu từ 4-7 ngày không bớt sốt thì sẽ bị chứng nùng huyết.
Điều 337
Phàm chứng quyết là do âm dương không cùng thuận tiếp mới sinh ra quyết. Quyết là tay chân nghịch lạnh.
Điều 338
Thương hàn (Quyết âm) mạch Vi mà quyết, đến 7-8 ngày, ngoài da lạnh, người bệnh bị táo, không một chút nào yên, đó là chứng ‘Tạng quyết’ (Tạng bị quyết) không phải là chứng ‘vưu quyết’ (quyết do giun). Chứng vưu quyết, người bệnh nôn ra giun, nay người bệnh tỉnh mà lại có lúc bị phiền, đó là tạng bị hàn, giun đi lên vào hoành cách, cho nên bị phiền. Thỉnh thoảng lại ngưng, ăn vào thì nôn ra, rồi bị phiền, giun ngửi thấy mùi thức ăn mà ra, người bệnh sẽ nôn ra giun. Chứng vưu quyết, dùng bài Ô Mai Hoàn để trị, bài này cũng trị chứng kiết lỵ lâu ngày.
Ô Mai Hoàn
Ô mai 300 trái, Tế tân, Phụ tử (nướng), Quế chi, Nhân sâm, Hoàng bá đều 6 lượng, Đương quy 4 lượng, Can khương 10 lượng, Hoàng liên 1 cân.
Trừ ô mai, các vị kia tán bột. Lấy Khổ tửu tẩm Ô mai 1 đêm, bỏ hạt, hấp trên nồi cơm cho chín, lấy ra, giã nát như bùn, trộn với thuốc bột, thêm ít Mật, giã 200 chầy, làm hoàn to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 10 viên trước khi ăn, ngày 3 lần. Dần dần tăng lên 20 viên.
Điều 339
Thương hàn nhiêït ít, quyết, đầu ngón tay lạnh, nằm yên không muốn ăn, phiền táo vài ngày, tiểu sắc trắng, đó là nhiệt đã được trừ đi. Nếu muốn ăn thì bệnh sẽ khỏi. Nếu bị quyết mà nôn, ngực sườn đầy trướng, sau này thế nào cũng tiêu ra máu.
Điều 340
Bệnh nhân tay chân quyết lạnh, khai là không bị chứng kết hung, bụng dưới đầy, ấn vào đau, đó là hàn kết ở Bàng quang, là vùng Quan nguyên (bào cung).
Điều 341
Thương hàn (Quyết âm) sốt đã 4 ngày, lại bị quyết 3 ngày, lại bị sốt 4 ngày… Quyết ít, nhiệt nhiều, bệnh sẽ khỏi. Nếu từ 4-7 ngày không bớt sốt thì sẽ bị chứng nùng huyết.
Điều 342
Thương hàn (Quyết âm) bị quyết 4 ngày, nhiệt lại 3 ngày, lại bị quyết 5 ngày, như vậy là bệnh tăng lên.hàn nhiều, nhiệt ít, dương khí lui nên bệnh tăng lên.
Điều 343
Thương hàn 6-7 ngày, mạch Vi, tay chân quyết lạnh, phiền táo, dùng phép cứu Quyết âm, nếu chứng quyết vẫn không khỏi thì chết.
Điều 344
Thương hàn, sốt, hạ lợi, quyết nghịch, táo, không ngủ được, sẽ chết.
Điều 345
Thương hàn hạ lợi quá đến mức chứng quyết không dứt được thì chết.
Điều 346
Thương hàn 6-7 ngày, đại tiện không thông, thấy phát sốt mà địa tiện dễ, người bệnh ra mồ hôi không cầm, sẽ chết. Vì chỉ có âm mà không có dương.
Điều 347
Thương hàn 5-6 ngày, không có chứng kết hung, bụng mềm, mạch Hư, lại bị chứng quyết, không được dùng phép hạ. Đó là chứng vong huyết, nếu dùng phép hạ, sẽ chết.
Điều 348
Phát nhiệt mà bị quyết, 7 ngày bị hạ lợi thì khó trị.
Điều 349
Thương hàn mạch Xúc, tay chân quyết nghịch, có thể dùng phép cứu.
Điều 350
Thương hàn mạch Hoạt mà bị quyết, phần lý có nhiệt, dùng bài Bạch Hổ Thang.
Bạch Hổ Thang
Tri mẫu 6 lượng, Thạch cao 1 miếng (giã nát), Cam thảo 2 lượng, Ngạnh mễ 6 hợp.
Sắc với 1 đấu nước cho gạo chín nhừ, cho thuốc vào nấu, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.
Điều 351
Tay chân quyết hàn, mạch Tế muốn tuyệt, dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang. Nếu người bệnh vì có hàn lâu ngày, nên dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang.
Đương Quy Tứ Nghịch Thang
Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái.
Sắc với 8 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần, uống nóng.
Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang
Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái, Ngô thù ½ thăng, Sinh khương 3 lượng.
Sắc với 6 thăng nước và 6 thăng Thanh tửu, còn 5 thăng, bỏ bã, chia làm 5 lần, uống nóng.
Điều 352
Mồ hôi ra nhiều, sốt không bớt, bên trong co rút, tay chân đau rồi hạ lợi, quyết nghịch mà sợ lạnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Điều 353
Mồ hôi ra nhiều, nếu lại tiêu nhiều mà quyết lãnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Điều 354
Người bệnh tay chân quyết lãnh, mạch chợt Khẩn, đó là tà kết ở trong ngực, vùng dưới tim đầy trướng, phiền muộn, đói mà không ăn được, đó là bệnh ở trong ngực, nên dùng phép thổ, dùng bài Qua Đế Tán.
Qua Đế Tán
Qua đế 1 phân, nướng vàng, Xích tiểu đậu 1 phân. Tán thành bột. Lấy Đậu xị 1 hợp, sắc với nước nóng 7 hợp cho nhừ, bỏ bã, lọc lấy nước cốt. Dùng 1 chỉ thuốc bột trộn với nước cốt Ddậu xị uống ấm. Nếu chưa nôn, cho uống tăng thêm một ít, đến khi nôn được thì thôi.
Điều 355
Thương hàn, bị quyết mà vùng dưới tim hôì hộp, trước hết nên trị thuỷ, dùng bài Phục Linh Cam Thảo Thang, rồi mới trị chứng quyết. Nếu không, thuỷ sẽ thấm vào Vị thì sẽ sinh ra hạ lợi.
Phục Linh Cam Thảo Thang
Phục linh, Quế chi đều 2 lượng, Sinh khương 3 lượng, Chích thảo 1 lượng.
Sắc với 4 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần, uống nóng.
Điều 356
Thương hàn 6-7 ngày, đã dùng phép xổ mạnh rồi mà mạch bộ thốn Trầm mà Trì, tay chân quyết nghịch, hạ bộ mạch không đến, họng không thông, khạc ra mủ máu, tiêu chảy không cầm, là chứng khó trị, dùng bài Ma Hoàng Thăng Ma Thang để trị.
Ma Hoàng Thăng Ma Thang
Ma hoàng 1,5 lượng, Thăng ma, Đương quy 1,1 lượng, Tri mẫu, Hoàng cầm, Uy nhuy đều 18 thù, Thạch cao (đập vụn), Bạch truật, Can khương, Thược dược, Thiên môn (bỏ lõi), Quế chi, Phục linh, Cam thảo đều 6 thù.
Dùng 9 thăng nước sắc với Ma hoàng, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần uống nóng. Trong thời gian nấu chín một nồi cơm 3 đấu thì uống hết cả 3 lần thuốc, mồ hôi ra thì khỏi bệnh.
Điều 357
Thương hàn 4-5 ngày, trong bụng đau. Nếu thấy khí chuyển xuống bụng dưới, đó là muốn đi tiêu.
Điều 358
Thương hàn (Quyết âm), người bệnh vốn bị hư hàn, tự hạ lợi, nếu ăn vào miệng sẽ nôn ra, dùng Can Khương Hoàng Liên Hoàng Cầm Nhân Sâm Thang để trị.
Can Khương Hoàng Liên Hoàng Cầm Nhân Sâm Thang
Can khương, Hoàng cầm, Hoàng liên, Nhân sâm đều 3 lượng.
Sắc với 6 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, chia 2 lần, uống nóng.
Điều 359
Hạ lợi, hơi sốt mà khát, mạch Nhược, bệnh sẽ tự khỏi.
Điều 360
Hạ lợi, mạch Sác, hơi sốt, mồ hôi ra thì tự khỏi, nếu mạch lại Khẩn thì bệnh chưa giải.
Điều 361
Hạ lợi, tay chân quyết lạnh, không có mạch, dùng phép cứu mà không ấm, nếu mạch khôngthâý trở lại, hơi khó thở thì sẽ chết. Nếu mạch ở Thiếu âm kém trật dương thì là thuận.
Điều 362
Hạ lợi, mạch bộ thốn lại thấy Phù, Sác, bộ xích thấy Sắc thì sẽ tiêu ra mủ máu.
Điều 363
Hạ lợi ra nước trong và thức ăn, không thể dùng phép công phần biểu được, nếu ra mồ hôi thì sẽ thành chứng đầy trướng.
Điều 364
Hạ lợi, mạch Trầm, Huyền, sẽ đi tiêu nhiều. Mạch Đại thì hạ lợi chưa ngưng, mạch Vi, Nhược, Sác thì bệnh muốn ngưng, tuy sốt nhưng không chết.
Điều 365
Hạ lợi, mạch Trầm mà Trì, người bệnh mặt hơi đỏ, cơ thể hơi sốt, hạ lợi ra nước trong và thức ăn sẽ thành chứng uất mạo, mồ hôi ra thì giải, bệnh nhân sẽ bị hơi quyết. Sở dĩ bị như vậy vì trên mặt hơi cod dương, bên dưới bị hư gây nên.
Điều 366
Hạ lợi, mạch Sác mà khát thì sẽ tự khỏi. Nếu không khỏi sẽ bị tiêu ra mủ máu vì có nhiệt vậy.
Điều 367
Sau khi hạ lợi, mạch tuyệt, tay chân quyết lạnh, bỗng nhiên thấy mạch trở lại, tay chân ấm thì sống. Nếu mạch không trở lại thì chết.
Điều 368
Thương hàn hạ lợi ngày hơn 10 lần, mạch lại Thực thì sẽ chết.
Điều 369
Hạ lợi ra nước trong và thức ăn, phần lý hàn, bên ngoài nhiệt, mồ hôi ra mà quyết, dùng bài Thông Mạch Tứ Nghịch Thang.
Thông Mạch Tứ Nghịch Thang
Cam thảo 2 lượng, Can khương 1 lượng, Phụ tử (dùng sống, bỏ vỏ, cắt làm 8 miếng) 1 củ lớn.
Sắc với 3 thăng nước còn 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần, uống ấm. Thấy mạch hiện ra, bệnh sẽ bớt dần.
Điều 370
Nhiệt lợi mà hạ trọng, dùng bài Bạch Đầu Ông Thang.
Bạch Đầu Ông Thang
Bạch đầu ông 2 lượng, Hoàng liên, Hoàng bá, Tần bì đều 3 lượng.
Sắc với 7 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng. Không khỏi thì uống tiếp phần thuóc còn lại.
Điều 371
Hạ lợi, bụng đầy trướng, cơ thể đau nhức, trước tiên dùng phép ôn phần lý rồi mới dùng phép công phần biểu. Ôn lý dùng bài Tứù Nghịch Thang, công biểu dùng bài Quế Chi Thang.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Quế Chi Thang
Quế chi 3 lượng, Thược dược 3 lượng, Cam thảo 2 lượng, Sinh khương 3 lượng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1 thăng lúc ấm. Uống xong một lúc, ăn một bát cháo nóng để giúp cho sức thuốc rồi đắp chăn kín khoảng ½ giờ cho ra mồ hôi.
Điều 372
Hạ lợi, muốn uống nước, vì có nhiệt vậy, dùng bài Bạch Đầu Ông Thang.
Bạch Đầu Ông Thang
Bạch đầu ông 2 lượng, Hoàng liên, Hoàng bá, Tần bì đều 3 lượng.
Sắc với 7 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng. Không khỏi thì uống tiếp phần thuóc còn lại.
Điều 373
Hự lợi, nói sàm, có phân cứng, nên dùng bài Tiểu Thừa Khí Thang.
Tiểu Thừa Khí Thang
Đại hoàng 4 lượng, Hậu phác 2 lượng (nướng, bỏ vỏ), Chỉ thực 3 quả.
Sắc với 4 thăng nước còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm 2 lần uống nóng.
Điều 374
Hạ lợi rồi bị phiền, đè tay vào vùng dưới tim mềm, đó là chứng hư phiền, nên dùng bài Chi Tử Xị Thang.
Chi Tử Xị Thang
Chi tử 14 quả (xé làm đôi) 14 trái, Hương xị (bọc vải) 4 hợp.
Sắc Chi tử với 4 thăng nước còn 2,5 thăng, cho Hương xị vào, sắc còn 1,5 thăng, bỏ bã, chia làm hai lần, uống nóng một nửa, hễ nôn ra được thì thôi không cần uống tiếp.
Điều 375
Người bị nôn mửa, có mụn nhọt có mủ, không thể trị chứng nôn mửa, khi hết mủ thì bệnh tự khỏi.
Điều 376
Nôn mửa mà mạch Nhược, tiểu lại thông, cơ thể có hơi sốt, thấy có chứng quyết thì khó trị, dùng bài Tứ Nghịch Thang để trị.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Điều 377
Nôn khan, nôn ra nước miếng, đầu đau, dùng bài Ngô Thù Du Thang.
Ngô Thù Du Thang
Ngô thù du 1 thăng (rửa rượu), Nhân sâm 3 lượng, Sinh khương 6 lát, Đại táo 12 trái (bỏ hạt).
Sắc với 9 thăng nước, còn 2 thăng, bỏ bã, uống nóng, ngày 3 lần.
Điều 378
Nôn mà phát sốt, dùng bài Tiểu Sài Hồ Thang.
Tiểu Sài Hồ Thang
Sài hồ ½ cân, Nhân sâm, Hoàng cầm, Cam thảo, Sinh khương đều 3 lượng, Bán hạ ½ thăng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước, còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần uống ấm.
Điều 379
Thương hàn (Quyết âm)đã dùng phép xổ mạnh, hạ mạnh, cực hư lại ra nhiều mồ hôi. Vì bệnh ngoại khí phất uất lại cho thêm thuỷ để làm cho ra mồ hôi, nhân đó mà sinh ra chứng uyết (nấc). Sở dĩ như vậy là vì trong Vị bị hàn vậy.
Điều 380
Thương hàn, nấc mà bụng đầy, xem xét trước sau để biết chỗ nào không lợi, làm cho lợi đi thì sẽ khỏi.
Điều 381
Thương hàn nhiêït ít, quyết, đầu ngón tay lạnh, nằm yên không muốn ăn, phiền táo vài ngày, tiểu sắc trắng, đó là nhiệt đã được trừ đi. Nếu muốn ăn thì bệnh sẽ khỏi. Nếu bị quyết mà nôn, ngực sườn đầy trướng, sau này thế nào cũng tiêu ra máu.
Điều 382
Bệnh nhân tay chân quyết lạnh, khai là không bị chứng kết hung, bụng dưới đầy, ấn vào đau, đó là hàn kết ở Bàng quang, là vùng Quan nguyên (bào cung).
Điều 383
Thương hàn (Quyết âm) sốt đã 4 ngày, lại bị quyết 3 ngày, lại bị sốt 4 ngày… Quyết ít, nhiệt nhiều, bệnh sẽ khỏi. Nếu từ 4-7 ngày không bớt sốt thì sẽ bị chứng nùng huyết.
Điều 384
Thương hàn (Quyết âm) bị quyết 4 ngày, nhiệt lại 3 ngày, lại bị quyết 5 ngày, như vậy là bệnh tăng lên.hàn nhiều, nhiệt ít, dương khí lui nên bệnh tăng lên.
Điều 385
Thương hàn 6-7 ngày, mạch Vi, tay chân quyết lạnh, phiền táo, dùng phép cứu Quyết âm, nếu chứng quyết vẫn không khỏi thì chết.
Điều 386
Thương hàn, sốt, hạ lợi, quyết nghịch, táo, không ngủ được, sẽ chết.
Điều 387
Thương hàn hạ lợi quá đến mức chứng quyết không dứt được thì chết.
Điều 388
Thương hàn 6-7 ngày, đại tiện không thông, thấy phát sốt mà địa tiện dễ, người bệnh ra mồ hôi không cầm, sẽ chết. Vì chỉ có âm mà không có dương.
Điều 389
Thương hàn 5-6 ngày, không có chứng kết hung, bụng mềm, mạch Hư, lại bị chứng quyết, không được dùng phép hạ. Đó là chứng vong huyết, nếu dùng phép hạ, sẽ chết.
Điều 390
Phát nhiệt mà bị quyết, 7 ngày bị hạ lợi thì khó trị.
Điều 391
Thương hàn mạch Xúc, tay chân quyết nghịch, có thể dùng phép cứu.
Điều 392
Thương hàn mạch Hoạt mà bị quyết, phần lý có nhiệt, dùng bài Bạch Hổ Thang.
Bạch Hổ Thang
Tri mẫu 6 lượng, Thạch cao 1 miếng (giã nát), Cam thảo 2 lượng, Ngạnh mễ 6 hợp.
Sắc với 1 đấu nước cho gạo chín nhừ, cho thuốc vào nấu, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.
Điều 393
Tay chân quyết hàn, mạch Tế muốn tuyệt, dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang. Nếu người bệnh vì có hàn lâu ngày, nên dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang.
Đương Quy Tứ Nghịch Thang
Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái.
Sắc với 8 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần, uống nóng.
Đương Quy Tứ Nghịch Gia Ngô Thù Du Sinh Khương Thang
Đương quy, Quế chi, Thược dược, Tế tân đều 3 lượng, Chích thảo, Thông thảo đều 2 lượng, Đại táo 25 trái, Ngô thù ½ thăng, Sinh khương 3 lượng.
Sắc với 6 thăng nước và 6 thăng Thanh tửu, còn 5 thăng, bỏ bã, chia làm 5 lần, uống nóng.
Điều 394
Mồ hôi ra nhiều, sốt không bớt, bên trong co rút, tay chân đau rồi hạ lợi, quyết nghịch mà sợ lạnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.
Điều 395
Mồ hôi ra nhiều, nếu lại tiêu nhiều mà quyết lãnh, dùng bài Tứ Nghịch Thang.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ sống (bỏ vỏ, chia làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần uống nóng.