Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


THANG ĐẦU CA QUYẾT - Công lý tễ

Công lý Tễ Công lý tức là phép hạ tức là dùng thuốc tả hạ. Hoặc nhuận hạ để thông đường đại tiện nhằm tiêu trừ tích trệ (Phân khô kết bón, ứ huyết, ứ nước, giun lãi v.v..) Bài thuốc công lý có: Tuấn hạ, hoãn hạ, hàn hạ và ôn hạ. Tùy theo từng trường hợp mà dùng cho hợp lý.
.

            I. ĐẠI THỪA KHÍ THANG
- Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra. Vị phủ tam tiêu, đại nhiệt, đại thực chủ trị dương minh bệnh nhiệt tà nhập lý, chuyển thành vị thực không đại tiện phát sốt nói nhảm, tự ra mồ hôi, không ghét lạnh, bí mãn táo thực...

- Phương ca:
Đại thừa khí thang dụng mang tiêu
Chỉ thực hậu phác đại hoàng nhiêu
Cứu âm tả nhiệt công thiên thiện
Cấp hạ dương minh hữu số điều.

 
- Phương dược:
 Đại hoàng             9g  Mang tiêu            15g
 Hậu phác              9g  Chỉ thực               6g
Trước tiên nấu Hậu phác Chỉ thực gần được cho Đại hoàng vào sôi hai, ba dạo ( lần) rồi cho Mang tiêu vào sau, đổ thuốc ra lọc kỹ, uống ấm, đi cầu được thì thôi.

- Phương nghĩa:
Mang tiêu nhuận táo nhuyễn kiên
Đại hoàng tả thực mãn, thanh kết nhiệt
Chỉ thực, Hậu phác hạ khí phá kết mà trừ bĩ mãn.
Ắt táo kết bĩ mãn khả trừ

 
 
          2. TIỂU THỪA KHÍ THANG
- Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra, là phương vị phủ thực mãn phương. Chủ trị người nóng sốt ra mồ hôi, không ghét lạnh, nói nhảm, đại tiện bí mà không táo kết.

- Phương ca:
Tiểu thừa khí thang phác thực hoàng
Thiềm cuồng bĩ ngạnh thượng tiêu cường
Ích dĩ khương hoạt danh tam hóa.
Trúng phong bế thực khả tiêu tường.


- Phương dược:
 Đại hoàng      9g  Hậu phác        6g
 Chỉ thực         6g  
Lấy nước sắc uống nếu đại tiện thông thì ngừng uống.
Phương trên thêm Khương hoạt gọi là Tam hóa thang, chủ trị đại tiểu tiện không thông.

-  Phương nghĩa: Phương trên giống như Đại thừa khí nhưng sổ nhẹ hơn nên gọi là Tiểu thừa khí thang.
 
 
          3. ĐIỀU VỊ THỪA KHÍ THANG
- Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra là vị thực hoãn công phương. Chủ trị phát sốt ra mồ hôi không ghét lạnh, nói nhảm...

- Phương ca:
Điều vị thừa khí tiêu hoàng thảo
Cam hoãn vị hòa tương vị bảo 
Bất dụng phác thực thương thương tiêu
Trung tiêu táo thực phục chi hảo.


- Phương dược:
 Đại hoàng             9g  Mang tiêu            15g
 Cam thảo             6g  
Lấy nước sắc Cam thảo, Đại hoàng trước sau đó cho Mang tiêu vào sau, lọc bỏ cặn bã uống.

- Phương nghĩa: Phương thuốc uống điều hòa so với Tiểu thừa khí gần giống nhau, nhưng khác ở chỗ chứng trạng không đầy, bí do đó giảm Chỉ thực, Hậu phác bớt tổn thương khí ở thượng tiêu thêm Cam thảo để giữ gìn cho vị khí, nên có tên là Điều vị thừa khí thang.
 
 
          4. MỘC HƯƠNG BÌNH LANG HOÀN
- Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do Trương Tử Hòa chế ra là phương nhất thiết thực tích. Chủ trị tích trệ tại lý, ngực bụng đầy trướng đại tiểu tiện khó đi.

- Phương ca:
Mộc hương binh lang thanh trần bì.
Chỉ bá thù liên lăng truật tùy
Đại hoàng hắc ngưu kiêm hương phụ
Mang tiêu thủy hoàn lượng phục chi
Nhất thiết thực tích năng thôi đãng
Tả lợi thực ngược dụng uy nghi


- Phương dược:
Mộc hương, Binh lang, Thanh bì, Trần bì, Chỉ xác, Hoàng liên, Tam lăng, Nga truật đều 30g.
Hoàng bá, Đại hoàng 90g
Hương phụ, Hắc sửu đều 120g
Tất cả tán mịn lấy Mang tiêu nấu nước làm hoàn to như hạt ngô đồng mỗi lần uống 50 hoàn. ( khoảng 6g ) uống với nước sôi để nguội.

- Phương nghĩa:
Mộc hương, Hương phụ thông lợi, tam tiêu, hành khí, giải uất,
Trần bì lý thượng tiêu phế khí.
Thanh bì thư hạ tiêu can khí
Chỉ xác hạ khí khoan trường
Binh lang, Hắc sửu hạ khí thông lợi
Hoàng liên, Hoàng bá táo thấp thanh nhiệt.
Tam lăng, Nga truật hành khí phá huyết
Đại hoàng, Mang tiêu thanh huyết nhiệt.
Trừ trường vị tích trệ.
 
 
          5. CHỈ THỰC ĐẠO TRỆ HOÀN
- Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do Lý Đông Viên chế ra là phương thấp nhiệt tích trệ phương. Chủ trị tỳ vị thấp nhiệt, khó tiêu hóa, đình trệ tại lý dẫn đến ngực, thượng quản, đầy tức.Trong bụng trướng đau, không thiết ăn uống đại tiện không thông sướng.

- Phương ca:
Chỉ thực đạo trệ thủ đại hoàng
Cầm liên khúc truật phục linh nang
Trạch tả chử bính hồ hoàn phục
Thấp nhiệt tích trệ phương năng nhưỡng
Nhược hoàn hậu trọng kiên khí trệ
Mộc hương đạo trệ gia binh lang
 
- Phương dược:
 Đại hoàng               30g  Chỉ thực                  15g
 Thần khúc               15g  Phục linh                   9g
 Hoàng cầm               9g  Hoàng liên               9 g
 Bạch truật                  9g  Trạch tả                    6g
Bài thuốc trên thêm Binh lang gọi là Mộc hương đạo trệ hoàn.
Tất cả tán bột mịn làm hoàn to như hạt ngô đồng, mỗi lần uống 6-9 gram.Với nước sôi để nguội.

- Phương nghĩa:
Đại hoàng, Chỉ thực công tích trệ
Hoàng cầm, Hoàng liên thanh nhiệt táo thấp
Thần khúc tiêu thực trệ
Bạch truật kiên tỳ hòa vị
Phục linh trạch tả lợi thấp kiện tỳ
 

Tác giả bài viết: Thiếu Phúc sưu tầm

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây