THANG ĐẦU CA QUYẾT - Hòa giải tễ
- Thứ ba - 08/04/2014 18:54
- In ra
- Đóng cửa sổ này
HÒA GIẢI TỄ
( Những bài thuốc có tác dụng hòa giải)
Hòa giải thiếu dương, điều hòa can tỳ, điều hòa can vị...
1.TIỂU SÀI HỒ THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra, là phương hòa giải bán biểu bán lý.
- CHỦ TRỊ: hàn nhiệt vãng lai (lúc nóng lúc lạnh), ngực bụng sườn đầy tức , tâm phiền muộn nhợn ụa không thiết ăn uống, miệng đắng họng khô, hoa mắt chóng mặt, chất lưỡi trắng mạch huyền.Thiếu dương chứng trạng.
- PHƯƠNG CA:
Thiếu dương hòa giải tiểu sài hồ
Linh hạ sâm cam khương táo cư
Hàn nhiệt vãng lai hung hiếp thống
Dục chi gia giảm độc lai tô.(1)
- PHƯƠNG DƯỢC :
Lấy nước sắc uống
- Ý NGHĨA: Là bài thuốc thấu tà thanh lý điều hòa dinh vệ, cho nên uống thuốc xong ra chút mồ hôi là bệnh tà đã giải.
2.TỨ NGHỊCH TÁN
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Trương Trọng Cảnh chế ra là phương dương chứng nhiệt quyết
- CHỦ TRỊ: hoặc ho hoặc hồi hộp kinh sợ, tiểu tiện không thông trong bụng đau, đại tiện tả lỵ nặng hậu môn.
- PHƯƠNG CA:
Tứ nghịch tán vi dương quyết phương
Thiếu âm chuyển nhiệt tứ chi lương
Sài hồ chỉ thược hòa cam thảo
Tế mạt thương hàn quý thẩm tường.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Tất cả tán thành bột mịn, mỗi lần uống 6g với nước cơm, ngày 3 lần.
- Ý NGHĨA :
3.HOÀNG LIÊN THANG
- CHỦ TRỊ: bài do Trương Trọng Cảnh chế ra, là bài thăng giáng âm dương.
- CHỦ TRỊ trong ngực có nhiệt, trong dạ dày có hàn, bụng đau, muốn ói mửa...
- PHƯƠNG CA:
Hoàng liên thang trung dụng càn khương
Bán hạ nhân sâm cam thảo tàng
Cánh dụng quế chi gia đại táo
Hàn nhiệt bình điều ẩu thống vong .
- PHƯƠNG DƯỢC
Lấy nước sắc uống.
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
4.TIÊU GIAO TÁN: Phụ gia vị Tiêu giao tán.
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài thuốc do "Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là bài tán uất điều vinh.
- CHỦ TRỊ nhân huyết hư can uất dẫn đến đau sườn đau cạnh sườn, đau đầu hoa mắt lao thấu cốt trưng (ho lâu nóng trong xương) phụ nữ nguyệt kinh không đều.
- PHƯƠNG CA:
Tiêu giao tán nội thược linh quy
Sài thược hà cam khương dụng ổi
Huyết táo can hư hàn nhiệt tác
Điều vinh tán nghịch uất năng khai
Sơn chi tịch dữ đơn bì nhập
Gia vị tiêu giao dụng giả y
Mộc uất nan thư dị hóa hỏa
Hữu dư nộ khí nhiễu thành tai (1)
- PHƯƠNG DƯỢC:
Lấy nước sắc uống, hoặc ... tán thành bột mịn uống, mỗi lần 3g, ngày 3 lần uống với nước sôi để nguội.
Phương trên thêm Đan bì: 3g, Chi tử 3g. Gọi là gia vị tiêu giao tán tác dụng điều kinh trị phụ nữ kinh nguyệt không đều.
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
5. HOẮC HƯƠNG CHÍNH KHÍ TÁN
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do "Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là bài tịch nhất thiết bất chính chi khí phương.(phò chính khu tà đuổi hết sơn lam chướng khí xâm nhập cơ thể).
- CHỦ TRỊ ngoại cảm phong hàn, nội thương lãnh thấp, nóng lạnh đau đầu, ngực bụng đầy tức khó chịu, ác tâm ẩu thổ, ruột sôi tiêu chảy cùng sơn lam trướng khí thủy thổ bất phục ( rừng thiêng nước độc, lạ nước lạ cái) tới những nơi không có người ở, dịch bệnh)
- PHƯƠNG CA :
Hoắc lương chính khí đại phúc tô
Cam cát trần linh truật phác câu
Hạ khúc bạch chỉ gia mạch đông
Cảm thương lam trướng tịnh năng khu.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Tất cả nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 15g, nấu nước gừng, táo chiêu với thuốc. Hoặc dùng làm thang sắc uống.
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
6. LỤC HÒA THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: Bài do "Thái Bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là phương có tác dụng điều hòa lục khí, chữa trị ăn uống không điều độ, no đói thất thường thành nội thương sinh lãnh (lạnh), trúng nắng, trúng cảm dẫn tới ngực bụng phiền muộn, đau đầu hoa mắt, thân thể mỏi mệt phát sốt ghét lạnh,miệng hơi khát, tiểu tiện đỏ, hoặc vàng miệng nôn trôn tháo (hoắc loạn thổ tử)
- PHƯƠNG CA:
Lục hòa hoắc phác hạnh sa tinh
Bán hạ mộc qua xích phục linh
Truật sâm biển đậu đồng cam thảo
Khương táo tiễn chi lục khí bình
Hoặc ích hương nhu hoặc tô diệp.
Thương hàn thương thử dụng tu minh
- PHƯƠNG DƯỢC:
Tất cả nghiền thành bột mịn, mổi lần uống 10g, với nước táo, gừng hoặc dùng bài trên làm thuốc thang sắc uống.
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
7. THANH TỲ ẨM
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: Đời Tống "nghiêm dụng hòa" chế ra, bài có tác dụng sốt rét.
- CHỦ TRỊ : nhiệt thắng ngược tật ( sốt rét thiên về nhiệt) nóng nhiều lạnh ít, miệng đắng cổ khô, tiểu tiện đỏ gắt, rêu lưỡi trắng nhớt mạch huyền sác.
- PHƯƠNG CA:
Thanh tỳ ẩm dụng thanh phác sài
Linh hạ cam cầm bạch truật giai
Cánh gia thảo quả khương tiển phục
Nhiệt đa dương ngược thử phương giai
- PHƯƠNG DƯỢC:
Thanh bì, Sài Hồ, Bán Hạ, Hậu Phác, Phục linh, Cam thảo,Hoàng cầm, Bạch truật, Thảo Quả.
Các vị trên lượng bằng nhau, nghiền nhỏ mỗi lần uống 12g với nước gừng hoặc thành thang sắc uống hốt.
- Ý NGHĨA: phương thuốc trên chính là bài Tiểu sài hồ thang gia giảm mà thành, bài Tiểu sài hồ thang là bài Hòa giải thiếu dương, chủ yếu phò chính khu tà, cũng có thể trị được sốt rét.
Trong phương bỏ Nhân sâm, Đại táo. Vì bên trong có đàm thấp nên thêm Thanh bì, Hậu phác táo thấp trừ đàm,
Bạch truật, Phục linh kiện tỳ thấm thấp,
Thảo quả hóa thấp đàm, triệt ngược, đây là bài thuốc trị, tỳ hư sinh đàm thấp.
8. BÔN ĐỒN THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do "Trương Trọng Cảnh" chế ra, có tác dụng : đau bụng khí nghịch lên.
- CHỦ TRỊ khí từ bụng dưới (dưới rốn) chạy ngược lên bụng, ngực, cổ (họng) (hình dáng như con heo con chạy ngược lên) đau bụng kịch liệt nhưng khi không xung ngược lên thì lại như bình thường, như không có bệnh gì, đó là tâm khí hư yếu gặp lúc hoảng sợ cùng với âm khí trong thận gặp phải âm hàn, mà tạo thành bệnh.
- PHƯƠNG CA
Bôn đồn thang trị tà trúng tà
Khí thượng xung hung phúc thống giai
Cầm thược khung quy cam thảo bán
Sinh khương càn cát lý căn gia.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Lấy nước sắc uống
- Ý NGHĨA: là phương thuốc chuyên trị bôn đồn khí, dùng:
9. THỐNG TẢ YẾU PHƯƠNG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Lưu Thảo sáng chế ra tác dụng trị đau bụng tiêu chảy
- PHƯƠNG CA:
Thống tả yếu phương trần bì thược
Phòng phong bạch truật tiễn cửu tiễn
Bổ tả tịnh dụng lý cam tỳ
Nhược phi thực thương y cánh thác.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Lấy nước sắc uống.
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
10. ĐẠT NGUYÊN ẨM
Phương nguyên
- CHỦ TRỊ: Bài do "Ngô Hựu Khả" chế ra trong " Ôn dịch luận" có tác dụng ôn dịch mới phát,
- CHỦ TRỊ ôn dịch mới phát cùng sốt rét chứng.
- PHƯƠNG CA 1:
Đạt nguyên hậu phác dữ trường sơn
Thảo quả binh lang cộng địch đàm
Cánh dụng hoàng cầm tri mẫu nhập
Xương bồ thanh thảo bất dung san
- PHƯƠNG DƯỢC:
Lấy nước sắc uống .
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
Đạt nguyên ẩm tử phác binh cầm
Bạch thược tri cam thảo quả nhân
Tà phục mạc nguyên ôn dịch phát
Sơ tà tuyên ủng cấp tiên hành .
Nhược nhiên tà hóa tam dương chứng
Sài cát khương phòng gia pháp linh
Nhập lý chuyển thành vị phủ thực
Tiêu hoàng thừa khí dụng giai năng.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Lấy nước sắc uống.
- Ý NGHĨA : cũng như phương trên nhưng thiếu Thường sơn, Thanh bì, Ý NGHĨA cũng tương đồng.
11. CAO CẦM THANH ĐỞM THANG ( phụ Bích ngọc tán)
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ : bài do "Du Căn Sơ" chế ra trong "Thông tục thương hàn luận" là phương có tác dụng thanh đờm lợi thấp hóa, đàm hòa vị.
- CHỦ TRỊ hàn nhiệt vãng lai, hàn ít nhiệt nhiều, tâm phiền họng đắng, ngực bụng đầy khó chịu, ói ra nước đắng, chua, hoặc ói ra nước vàng dính, thậm chí còn ụa khan, nấc cụt, bụng sườn căng đau, rêu lưỡi trắng nhớt mà khô, mạnh huyền.
- PHƯƠNG CA:
Du thị cao cầm thanh đờm thang
Trần bì bán hạ trúc nhự nang
Xích linh chỉ sác kiêm bích ngọc
Thấp nhiệt khinh tuyên thử pháp lương.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Lấy nước sắc uống.
- Ý NGHĨA: gốc chứng bệnh là thiếu dương tà nhiệt kiêm nội thấp, cho nên dùng:
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra, là phương hòa giải bán biểu bán lý.
- CHỦ TRỊ: hàn nhiệt vãng lai (lúc nóng lúc lạnh), ngực bụng sườn đầy tức , tâm phiền muộn nhợn ụa không thiết ăn uống, miệng đắng họng khô, hoa mắt chóng mặt, chất lưỡi trắng mạch huyền.Thiếu dương chứng trạng.
- PHƯƠNG CA:
Thiếu dương hòa giải tiểu sài hồ
Linh hạ sâm cam khương táo cư
Hàn nhiệt vãng lai hung hiếp thống
Dục chi gia giảm độc lai tô.(1)
- PHƯƠNG DƯỢC :
Sài hồ 9g | Bán hạ 9g |
Nhân sâm 3g | Cam thảo 6g |
Hoàng cầm 9g | Đại táo 3 quả |
- Ý NGHĨA: Là bài thuốc thấu tà thanh lý điều hòa dinh vệ, cho nên uống thuốc xong ra chút mồ hôi là bệnh tà đã giải.
- Sài hồ tán thấu biểu tà,
- Hoàng cầm thanh lý nhiệt,
- Bán hạ giáng nghịch hòa vị,
- Nhân sâm, Cam thảo bổ tỳ ích khí,
- Sinh khương, Đại táo điều hòa doanh vệ ắt tân dịch thanh thấu, khứ tà phò chính, hòa giải thiếu dương.
2.TỨ NGHỊCH TÁN
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Trương Trọng Cảnh chế ra là phương dương chứng nhiệt quyết
- CHỦ TRỊ: hoặc ho hoặc hồi hộp kinh sợ, tiểu tiện không thông trong bụng đau, đại tiện tả lỵ nặng hậu môn.
- PHƯƠNG CA:
Tứ nghịch tán vi dương quyết phương
Thiếu âm chuyển nhiệt tứ chi lương
Sài hồ chỉ thược hòa cam thảo
Tế mạt thương hàn quý thẩm tường.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Sài hồ 8g | Bạch thược 8g |
Chỉ thực 8g | Cam thảo 8g |
- Ý NGHĨA :
- Sài hồ thấu nhiệt giải uất,
- Chỉ thực tiết nhiệt hạ khí,
- Thược dược liễm âm,
- Cam thảo ích khí ắt nhiệt quyết được giải trừ, chỉ thống trừ lỵ là bài thuốc lý tỳ sơ can rất tốt.
3.HOÀNG LIÊN THANG
- CHỦ TRỊ: bài do Trương Trọng Cảnh chế ra, là bài thăng giáng âm dương.
- CHỦ TRỊ trong ngực có nhiệt, trong dạ dày có hàn, bụng đau, muốn ói mửa...
- PHƯƠNG CA:
Hoàng liên thang trung dụng càn khương
Bán hạ nhân sâm cam thảo tàng
Cánh dụng quế chi gia đại táo
Hàn nhiệt bình điều ẩu thống vong .
- PHƯƠNG DƯỢC
Nhân sâm 3g | Bán hạ 9g |
Quế chi 3g | Hoàng liên 3g |
Cam thảo 3g | Càn khương 3g |
Đại táo 4 quả |
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
- Hoàng liên tả hung trung chi nhiệt (tả nhiệt trong ngực bụng)
- Càn khương, Quế chi, tán vị trung chi hàn,tắc hàn nhiệt bình điều (cân bằng),
- Bán hạ giáng vị nghịch,
- Nhân sâm, Cam thảo, Đại táo ích khí hòa trung tiêu tán hàn nhiệt ắt biểu lý điều hòa, thống (đau) ẩu (ói mửa) tắc chỉ (ắt ngừng).
4.TIÊU GIAO TÁN: Phụ gia vị Tiêu giao tán.
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài thuốc do "Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là bài tán uất điều vinh.
- CHỦ TRỊ nhân huyết hư can uất dẫn đến đau sườn đau cạnh sườn, đau đầu hoa mắt lao thấu cốt trưng (ho lâu nóng trong xương) phụ nữ nguyệt kinh không đều.
- PHƯƠNG CA:
Tiêu giao tán nội thược linh quy
Sài thược hà cam khương dụng ổi
Huyết táo can hư hàn nhiệt tác
Điều vinh tán nghịch uất năng khai
Sơn chi tịch dữ đơn bì nhập
Gia vị tiêu giao dụng giả y
Mộc uất nan thư dị hóa hỏa
Hữu dư nộ khí nhiễu thành tai (1)
- PHƯƠNG DƯỢC:
Sài hồ 3g | Đương quy 3g |
Bạch thược 3g | Phục linh 3g |
Bạch truật 3g | Cam thảo 1,5g |
Bạc hà 3g | Ổi khương 3g |
Phương trên thêm Đan bì: 3g, Chi tử 3g. Gọi là gia vị tiêu giao tán tác dụng điều kinh trị phụ nữ kinh nguyệt không đều.
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
- Đương quy, Bạch thược, để bổ huyết dưỡng huyết,
- Sài hồ sơ can tán uất,
- Bạch truật, Cam thảo, Phục linh kiện tỳ,
- ỔI khương ấm vị,
- Bạc hà khu phong nhiệt ắt can thuận bất (không) uất (kết) tỳ vị được hòa bệnh tự hết.
5. HOẮC HƯƠNG CHÍNH KHÍ TÁN
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do "Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là bài tịch nhất thiết bất chính chi khí phương.(phò chính khu tà đuổi hết sơn lam chướng khí xâm nhập cơ thể).
- CHỦ TRỊ ngoại cảm phong hàn, nội thương lãnh thấp, nóng lạnh đau đầu, ngực bụng đầy tức khó chịu, ác tâm ẩu thổ, ruột sôi tiêu chảy cùng sơn lam trướng khí thủy thổ bất phục ( rừng thiêng nước độc, lạ nước lạ cái) tới những nơi không có người ở, dịch bệnh)
- PHƯƠNG CA :
Hoắc lương chính khí đại phúc tô
Cam cát trần linh truật phác câu
Hạ khúc bạch chỉ gia mạch đông
Cảm thương lam trướng tịnh năng khu.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Cát cánh 60g | Hoắc hương 90g |
Đại phúc bì 90g | Tía tô 90g |
Phục linh 90g | Bạch chỉ 90g |
Bạch chỉ 90g | Trần bì 60g |
Bạch truật 60g | Hậu phác 60g |
Bán hạ 60g | Cam thảo 30g |
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
- Hoắc hương lý khí hòa trung, Tía tô, Bạch chỉ, Cát cánh, tán hàn tà, lợi hung cách,
- Phúc bì, Hậu phác tiêu trừ trung mãn
- Trần bì, Bán hạ lợi khí hóa đàm,
- Phục linh, Bạch truật, Cam thảo, hòa trung kiện tỳ khứ thấp, tà khí đều được trừ.
6. LỤC HÒA THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: Bài do "Thái Bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là phương có tác dụng điều hòa lục khí, chữa trị ăn uống không điều độ, no đói thất thường thành nội thương sinh lãnh (lạnh), trúng nắng, trúng cảm dẫn tới ngực bụng phiền muộn, đau đầu hoa mắt, thân thể mỏi mệt phát sốt ghét lạnh,miệng hơi khát, tiểu tiện đỏ, hoặc vàng miệng nôn trôn tháo (hoắc loạn thổ tử)
- PHƯƠNG CA:
Lục hòa hoắc phác hạnh sa tinh
Bán hạ mộc qua xích phục linh
Truật sâm biển đậu đồng cam thảo
Khương táo tiễn chi lục khí bình
Hoặc ích hương nhu hoặc tô diệp.
Thương hàn thương thử dụng tu minh
- PHƯƠNG DƯỢC:
Hoắc hương 9g | Mộc qua 9g |
Xích phục linh 9g | Bạch biển đậu 9g |
Hậu phác 6g | Hạnh nhân 9g |
Bán hạ 9g | Bạch truật 9g |
Nhân sâm 3g | Sa nhân 3g |
Chích thảo 3g |
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
- Nhân sâm, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo, Trần bì, Bán hạ bổ huyết ích khí kiện tỳ,
- Hoắc hương, Hậu phác, Hạnh nhân, Sa nhân lý khí,
- Biển đậu, Mộc qua khư thử thấm thấp. Ở cuối mùa hạ nắng nóng gây thương khí, gặp phải thương thử (trúng nắng) mà thọ phải hàn tà gây phát sốt ghét lạnh, không có mồ hôi, thêm Hương nhu: 3g. Mùa thu, mùa đông không có mồ hôi thêm Tô diệp 3-6g.
7. THANH TỲ ẨM
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: Đời Tống "nghiêm dụng hòa" chế ra, bài có tác dụng sốt rét.
- CHỦ TRỊ : nhiệt thắng ngược tật ( sốt rét thiên về nhiệt) nóng nhiều lạnh ít, miệng đắng cổ khô, tiểu tiện đỏ gắt, rêu lưỡi trắng nhớt mạch huyền sác.
- PHƯƠNG CA:
Thanh tỳ ẩm dụng thanh phác sài
Linh hạ cam cầm bạch truật giai
Cánh gia thảo quả khương tiển phục
Nhiệt đa dương ngược thử phương giai
- PHƯƠNG DƯỢC:
Thanh bì, Sài Hồ, Bán Hạ, Hậu Phác, Phục linh, Cam thảo,Hoàng cầm, Bạch truật, Thảo Quả.
Các vị trên lượng bằng nhau, nghiền nhỏ mỗi lần uống 12g với nước gừng hoặc thành thang sắc uống hốt.
- Ý NGHĨA: phương thuốc trên chính là bài Tiểu sài hồ thang gia giảm mà thành, bài Tiểu sài hồ thang là bài Hòa giải thiếu dương, chủ yếu phò chính khu tà, cũng có thể trị được sốt rét.
Trong phương bỏ Nhân sâm, Đại táo. Vì bên trong có đàm thấp nên thêm Thanh bì, Hậu phác táo thấp trừ đàm,
Bạch truật, Phục linh kiện tỳ thấm thấp,
Thảo quả hóa thấp đàm, triệt ngược, đây là bài thuốc trị, tỳ hư sinh đàm thấp.
8. BÔN ĐỒN THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do "Trương Trọng Cảnh" chế ra, có tác dụng : đau bụng khí nghịch lên.
- CHỦ TRỊ khí từ bụng dưới (dưới rốn) chạy ngược lên bụng, ngực, cổ (họng) (hình dáng như con heo con chạy ngược lên) đau bụng kịch liệt nhưng khi không xung ngược lên thì lại như bình thường, như không có bệnh gì, đó là tâm khí hư yếu gặp lúc hoảng sợ cùng với âm khí trong thận gặp phải âm hàn, mà tạo thành bệnh.
- PHƯƠNG CA
Bôn đồn thang trị tà trúng tà
Khí thượng xung hung phúc thống giai
Cầm thược khung quy cam thảo bán
Sinh khương càn cát lý căn gia.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Cát căn 12g | Lý căn bạch bì (Vỏ rễ cây mận bắc) 15g |
Bán hạ 8g | Sinh khương 9g |
Đương quy 9g | Thược dược 9g |
Xuyên khung 9g | Hoàng cầm 9g |
Cam thảo 3g |
- Ý NGHĨA: là phương thuốc chuyên trị bôn đồn khí, dùng:
- Thược dược, Cam thảo khứ phúc thống,
- Đương quy, Xuyên khung, dưỡng huyết, cường tâm,
- Bán hạ, Sinh khương hạ nghịch khí, đuổi tà khí trong thận,
- Hoàng cầm thanh phế nhiệt,
- Lý căn bạch bì trị thận thủy phạm tâm,
- Cát căn sinh tân tắc tâm khí được bổ, thận thủy không sung ngược bệnh ắt hết.
9. THỐNG TẢ YẾU PHƯƠNG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Lưu Thảo sáng chế ra tác dụng trị đau bụng tiêu chảy
- PHƯƠNG CA:
Thống tả yếu phương trần bì thược
Phòng phong bạch truật tiễn cửu tiễn
Bổ tả tịnh dụng lý cam tỳ
Nhược phi thực thương y cánh thác.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Bạch thược 12g | Phòng phong 3g |
Bạch truật 9g | Trần bì 6g |
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
- Thược dược tả can hoãn trung chỉ thống,
- Bạch truật kiện tỳ hòa trung,
- Trần bì lý khí kiện vị,
- Phòng phong thăng thanh thư tỳ, là bài thuốc sơ can lý tỳ bụng đau tự hết.
10. ĐẠT NGUYÊN ẨM
Phương nguyên
- CHỦ TRỊ: Bài do "Ngô Hựu Khả" chế ra trong " Ôn dịch luận" có tác dụng ôn dịch mới phát,
- CHỦ TRỊ ôn dịch mới phát cùng sốt rét chứng.
- PHƯƠNG CA 1:
Đạt nguyên hậu phác dữ trường sơn
Thảo quả binh lang cộng địch đàm
Cánh dụng hoàng cầm tri mẫu nhập
Xương bồ thanh thảo bất dung san
- PHƯƠNG DƯỢC:
Thường sơn 6g | Tri mẫu 6g |
Hậu phác 3g | Hoàng cầm 4,5g |
Binh lang 6g | Thảo quả 3g |
Cam thảo 3g | Thanh bì 4,5g |
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
- Thường sơn, Thảo quả, Binh lang, Hậu phác, đãng địch, đàm diên (rửa trôi đàm nhớt)
- Hoàng cầm, Tri mẫu, thanh nhiệt,
- Trần bì, Xương bồ thanh thượng tiêu chi khí,
- Cam thảo hòa giải trung khí làm cho nguyên khí dịu lắng, trung khí điều hòa, đàm nhớt tiêu trừ bệnh tất dũ.
Đạt nguyên ẩm tử phác binh cầm
Bạch thược tri cam thảo quả nhân
Tà phục mạc nguyên ôn dịch phát
Sơ tà tuyên ủng cấp tiên hành .
Nhược nhiên tà hóa tam dương chứng
Sài cát khương phòng gia pháp linh
Nhập lý chuyển thành vị phủ thực
Tiêu hoàng thừa khí dụng giai năng.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Binh lang 6g | Xuyên hậu phác 3 g |
Nhân thảo quả 1,5g | Tri mẫu 3 g |
Hoàng cầm 3g | Cam thảo 1,5 g |
- Ý NGHĨA : cũng như phương trên nhưng thiếu Thường sơn, Thanh bì, Ý NGHĨA cũng tương đồng.
11. CAO CẦM THANH ĐỞM THANG ( phụ Bích ngọc tán)
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ : bài do "Du Căn Sơ" chế ra trong "Thông tục thương hàn luận" là phương có tác dụng thanh đờm lợi thấp hóa, đàm hòa vị.
- CHỦ TRỊ hàn nhiệt vãng lai, hàn ít nhiệt nhiều, tâm phiền họng đắng, ngực bụng đầy khó chịu, ói ra nước đắng, chua, hoặc ói ra nước vàng dính, thậm chí còn ụa khan, nấc cụt, bụng sườn căng đau, rêu lưỡi trắng nhớt mà khô, mạnh huyền.
- PHƯƠNG CA:
Du thị cao cầm thanh đờm thang
Trần bì bán hạ trúc nhự nang
Xích linh chỉ sác kiêm bích ngọc
Thấp nhiệt khinh tuyên thử pháp lương.
- PHƯƠNG DƯỢC:
Thanh cao 6g | Hoàng cầm 6g |
Thanh bì 6g | Chỉ xác 4,5g |
Bán hạ 9g | Xích phục linh 9g |
Trúc nhự 9g |
- Ý NGHĨA: gốc chứng bệnh là thiếu dương tà nhiệt kiêm nội thấp, cho nên dùng:
- Thanh cao thấu tà nhiệt tại can đởm,
- Hoàng cầm, Trúc nhự thanh tiết đởm nhiệt
- Bán hạ, Trần bì, Chỉ xác, lý khí hóa đờm, hòa vị trừ bĩ,
- Hoàng cầm, Trúc nhự phối ngũ có thể chỉ ẩu trừ phiền,
- Xích linh, Bích ngọc tán lợi tiểu tiện, thanh thấp nhiệt, dẫn nhiệt tà đi xuống, các vị thuốc phối nhau giúp trung tiêu thông sướng thiếu dương chứng hòa giải.