Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


THANG ĐẦU CA QUYẾT - Khư phong tễ

KHƯ PHONG TỄ Khư phong là dùng các loại dược liệu có tác dụng sơ tán bệnh tà.gồm sơ tán (đuổi) phong tà còn lưu trệ lại tại các kinh lạc, khớp xương bằng những bài thuốc có tác dụng khử phong,
.
Phong có nội phong và ngoại phong :
  • Nội phong: thích ứng dùng bình tức
  • Ngoại phong: thích ứng dùng sơ tán
- bình tức: có tư âm tức phong ,bình can tức phong,hòa huyết tức phong
- khư tán: có khư phong trừ thấp sơ phong tiết nhiệt,
- khư phong dưỡng huyết, sưu phong trục hàn

          1. TIỂU TỤC MỆNH THANG
 - Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Tôn Tư Mạo trong cuốn Thiên kim yếu phương lập ra có tác dụng phong kính thông tễ phương .
- Chủ trị: Trúng phong thốt khởi (bỗng dưng trúng gió ) bán thân bất toại (liệt nửa người ) khẩu nhãn hoa tà (miệng mắt méo xẹo,) một bên cứng một bên mềm ( cương nhu nhị kính ) v.v…

 - Phương ca:
Tiểu tục mệnh thang quế phụ khung
Ma hoàng sâm thược hạnh phòng phong
Hoàng cầm phòng kỷ kiêm cam thảo
Lục kinh phong trúng thử phương thông


- Phương dược:
 Ma hoàng                      3g  Quế chi                         3g
 Xuyên khung                3g  Nhân sâm                     3g
 Thược dược                 9g  Hạnh nhân                    9g
 Hoàng cầm                   6g  Phòng kỷ                       6g
 Cam thảo                      3g  Phụ tử                           3g
 Phòng phong               6g  Sinh khương                 9g

Lấy nước sắc uống, chia làm 3 lần uống trong ngày/24h một thang

- Ý nghĩa: Trong phương dùng:
  • Ma hoàng, Quế chi, Phòng phong, Phòng kỷ có tác dụng phát tán giải biểu,khư phong trục thấp .
  • Hạnh nhân, Hoàng cầm tuyên phế thanh nhiệt.
  • Nhân sâm, Cam thảo tác dụng ích khí bổ trung.
  • Xuyên khung, Bạch thược tác dụng dưỡng huyết hòa doanh.
  • Phụ tử tác dụng trợ cường bổ ích lực lượng trợ dương, ôn trung tán hàn.
  • Sinh khương có tác dụng ôn trung tán hàn
 
 
          2. ĐẠI TẦN GIAO THANG
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Trương Khiết Cổ lập ra. Có tác dụng sưu phong hoạt huyết giáng hỏa
- Chủ trị: Trúng phong thủ túc mất khả năng vận động (trúng gió tay chân không thể co duỗi hoạt động được), thiệt cường bất năng ngôn ngữ đẳng chứng (lưỡi cứng không thể nói được v.v..)

- Phương ca:
Đại tần giao thang khương độc phòng
Khung chỉ tân cầm nhị địa hoàng
Thạch cao quy thuợc linh cam truật
Phong tà tán kiến khả thông thường


- Phương dược:
 Tần giao                      60g  Thạch cao                   60g
 Cam thảo                    30g  Xuyên khung               30g
 Đương quy                 30g  Bạch thược                30g
 Khương hoạt              30g  Độc hoạt                     30g
 Phòng phong              30g  Bạch chỉ                      30g
 Phục linh                     30g  Sinh địa                      30g
 Thục địa                      30g  Tế tân                         15g
 Hoàng cầm                 30g  
Tất cả tán thành bột mịn, mỗi lần uống 30g với nước đun sôi để nguội hòa thuốc vào uống.

-Ý nghĩa: Trong phương dùng:
  • Tần giao có tác dụng khư tán phong tà toàn thân.
  • Khương hoạt tán túc thái dương bàng quang phong tà .
  • Bạch chỉ tán phong tà tại túc dương minh vị kinh.
  • Xuyên khung tán phong tà tại quyết âm can kinh.
  • Tế tân Độc hoạt tán phong tà tại túc thiếu âm thận kinh.
  • Phòng phong tác dụng dẫn thuốc sưu trục phong tà tại các kinh cho nên có tên là Đại tần giao thang tán phong dược có Tần giao , Khương hoạt, Bạch chỉ, Xuyên khung, Độc hoạt, Phòng phong đều là thuốc tân tán táo nhiệt mạnh cho nên dùng Sinh địa, Thục địa, Đương quy, Bạch thược hòa huyết dưỡng huyết .
  • Bạch truật, Phục linh, Cam thảo ích khí hòa trung.
  • Hoàng cầm thanh hỏa ở thượng tiêu
  • Thạch cao tán hỏa nhiệt hung trung (trong ngực, bụng, trung tiêu)
  • Sinh địa thanh nhiệt ở hạ tiêu.
Cho nên bài thuốc có tác dụng sưu trợ kinh lạc các kinh có phong tà hoạt huyết giáng hỏa hữu hiệu.
 
 
          3. TAM SINH ẨM
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Thái bình huệ dân hòa tế cục phương lập ra có tác dụng bỗng dưng trúng đàm quyết (bỗng dưng đờm dãi sôi lên ủng tắc, ngất xỉu hôn mê )
- Chủ trị: Bỗng dưng trúng phong hàn, đàm ủng thạnh, hôn mê bất tỉnh không biết gì, tay chân lạnh quýu, hai tay co cứng không duỗi ra được, nói năng không được, đứt đoạn.

- Phương ca:
Tam sinh ẩm thị phụ ô tinh
Bổ chính hoàn nghi gia nhân sâm
Thiểu dung mộc hương lý khí trệ
Trúng phong hôn hối bất tri nhân
Tinh hương tán diệc trị thốt trúng
Thể phì bất khát tà tại kinh


- Phương dược:
 Sinh nam tinh               30g  Sinh xuyên ô                 15g
 Sinh phụ tử                  15g  Mộc hương                     6g

Tất cả tán thành bột mịn mỗi lần uống 30g, nấu gừng tươi 15g lấy nước uống với thuốc

Phụ phương:  TINH HƯƠNG TÁN

  Đởm tinh                   24g  Mộc hương                  6g
Nghiền thành bột mịn nấu nước uống
- Chủ trị: hóa đờm tiêu khí , bổng dưng trúng phong đàm mê.

- Phương nghĩa: Trong phương dùng:
  • Sinh nam tinh tác dụng tán phong trừ đàm
  • Sinh phụ tử ôn tỳ trục ứ
  • Sinh xuyên ô ôn tỳ trục phong
  • Mộc hương điều khí
 
          4. ĐỊA HOÀNG ẨM TỨ
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Lưu Hà Gian lập ra có tác dụng trị âm quyết phong phi
- Chủ trị: Cấm khẩu không nói được, tay chân lạnh ngắt, tay chân bị tê liệt (không thể vận động được )

- Phương ca:
Địa hoàng ẩm tử hộc thung dung
Quế phụ linh du sương viễn đông
Kích vị bạc hà khương táo dẫn
Phong phi ngôn kiểng thị nan dung


- Phương dược:
Thục địa, Ba kích, Sơn thù, Nhục thung dung, Phụ tử, Quan quế, Thạch hộc, Phục linh, Thạch xương bồ, Viễn chí, Mạch đông, Ngũ vị tử.
Tất cả lượng bằng nhau nghiền thành bột mịn mỗi lần uống 15g với nước sắc Bạc hà, Đại táo, Sinh khương

 - Ý nghĩa của bài thuốc:  Trong phương dùng:
  • Thục địa hoàng làm chủ dược cho nên có tên là Địa hoàng ẩm tử.
  • Dùng Quan quế, Phụ tử, Nhục dung, Ba kích có tác dụng bổ thận,
  • Mạch môn, Ngũ vị thanh phế hỏa,
  • Thạch hộc tư vị âm dưỡng bình can
  • Sơn thù du ôn can cố thận
  • Viễn chí, Phục linh, Xương bồ dưỡng tâm thận.
Cho nên ngũ tạng đều yên, âm quyết phong phi tự trừ.
 
 
          5. ĐỘC HOẠT THANG
-  Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Chu đơn Khê lập ra có tác dụng trị xiết túng hôn túng.
-  Chủ trị:  nhân trường hư mà gặp ngoại phong phát sinh xiết túng, thậm chí hôn mê, không sáng suốt khiến có ố hàn phát sốt (ghét lạnh mình nóng)

 - Phương ca:
Độc hoạt thang trung khương độc phòng
Khung quy tân quế sâm hạ xương
Phục thần viễn trí bạch vi thảo
Xiết túng hôn hối lực năng khuôn.


- Phương dược:
 Khương hoạt                 15g  Độc hoạt                        15g
 Phòng phong                 15g  Xuyên khung                  15g
 Đương quy                    15g  Tế tân                             15g
 Nhục quế                        15g  Nhân sâm                      15g
 Bán hạ                            15g  Xương bồ                     15g
 Bạch vi                           15g  Viễn chí                          15g
 Phục thần                       15g  Cam thảo                     7,5g

Tất cả tán thành bột mỗi lần uống 15g, nấu nước gừng làm thang chiêu với thuốc uống ấm.

- Phương nghĩa:: Trong phương dùng:
Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong để khử tán ngoại phong,
Tế tân, Nhục quế ôn kinh thông lạc,
Bán hạ trừ đàm,
Xuyên khung, Đương quy dưỡng huyết,
Xương bồ bổ tâm khí, khai tâm khiếu,
Phục thần, Viễn chí an tâm thần,
Bạch vị thoái nhiệt khư phong,
Khương Táo hòa dinh vệ
Như vậy ắt phong tán thần an
 
 
           6. THUẬN PHONG VÂN KHÍ TÁN
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc trong Tô trầm lương phương tác dụng oa tịch thiên khô
- Chủ trị: liệt nửa người, miệng mắt méo lệch, lưỡi cứng, khẩu cấm không thể nói được v.v…

- Phương ca:
Thuận phong vân khí truật ô trầm
Bạch truật thiên ma tô diệp sâm
Mộc qua cam thảo thanh bì hợp
Oa tịch thiên khô khẩu thiệt ám


- Phương dược
 Bạch truật                        6g  Ô dước                        4,5g
 Trầm hương                 1,5g  Bạch chỉ                      1,5g
 Tô diệp                         1,5g  Mộc qua                      1,5g
 Chích thảo                    1,5g  Thanh bì                      1,5g
 Thiên ma                         3g  Nhân sâm                      3g

Lấy nước sắc uống chia ba lần trong ngày, khi sắc cho 3 miếng gừng tươi sắc cùng.

- Ý nghĩa: Trong phương lấy điều khí vận hành khiến phong tà thuận lợi giải trừ cho nên có tên Vận phong vân khí tán.
Ô dược, Trầm hương, Thanh bì điều lý khí cơ,
Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo bổ ích chính khí,
Thiên ma, Tô diệp, Bạch chỉ sơ lưu phế khí,
Mộc qua thư cân hoạt lạc.
 
 
          7. THƯỢNG TRUNG HẠ THÔNG DỤNG THỐNG PHONG PHƯƠNG
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Chu Đơn Khê lập ra có tác dụng điều trị bệnh tại thượng hạ trung tiêu bệnh thống phong.
- Chủ trị: Toàn thân xương khớp, đau nhức còn gọi là thống phong bệnh

- Phương ca:
Hoàng bá thương truật thiên nam tinh
Quế chi phòng kỷ cập uy linh
Đào nhân hồng hoa long đởm thảo
Khương chỉ xuyên khung thần khúc đình
Thống phong thấp nhiệt dữ đàm huyết
Thượng trung hạ thông dụng chi kỳ


- Phương dược:
 Hoàng bá                     60g  Khương hoạt              7,5g
 Xương truật                 60g  Phòng kỷ                      15g
 Thiên nam tinh             60g  Bạch chỉ                       15g
 Quế chi                        7,5g  Đào nhân                     15g
 Hồng hoa                    7,5g  Long đơm thảo           30g
 Xuyên khung                30g  Thần khúc                    30g
 Uy linh tiên                  7,5g  

Tất cả tán thành bột mịn lấy Thần khúc nấu nước nhão làm hồ đổ thuốc vào làm hoàn mỗi lần uống 9 gam với nước đun sôi để nguội

- Ý nghĩa: Nguyên nhân gây ra bệnh thống phong do gặp phải hàn, thấp nhiệt, đàm gây cho huyết mạch bất hòa mà gây ra do đó trong phương dùng:
Hoàng bá thanh nhiệt, Thương truật táo thấp,
Long đởm thảo tả hỏa, Phòng kỷ hành thủy,
Nam tinh táo thấp, tán phong,
Đào nhân, Hồng hoa, hoạt huyết hành ứ
Xuyên khung điều huyết khí,
Khương hoạt khử phong tà tại khớp xương,
Bạch chỉ khư phong tà ở đầu mặt,
Quế chi, Uy linh tiên khứ phong tà ở tay chân kinh lạc,
Thần khúc tiêu tích trệ khí ở tỳ vị.
Như vậy ắt thấp đàm, nhiệt huyết, phong tà đều có thể trừ có thể sơ phong tán tà và điều tiết khí tích trệ lại tả nhiệt huyết thấm thấp cho nên có tên là Thượng trung hạ thông dụng thống phong phương.
 
 
          8. ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH THANG
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Tôn Tư Mạo lập ra có tác dụng trị phong hàn, thấp, tý
- Chủ trị: Can thận lưỡng hư phong thấp nội công, đau lưng đau đầu gối lãnh tý mà chân không có sức, co duỗi khó khăn.

- Phương ca
Thiên kim độc hoạt ký sinh thang
Tứ vật sâm linh tân thảo phong
Tất trọng tần giao nhục quế đẳng
Phong hàn thấp tý hạ hư phương
Nhược khứ ký sinh gia kỳ tục
Thang danh tam tý cổ phương lương


- Phương dược:

Độc hoạt, Tang ký sinh, Tần giao, Phòng phong, Tế tân, Xuyên khung, Bạch thược, Đương quy, Thục địa, Quế tâm, Phục linh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Nhân sâm, Cam thảo (lượng bằng nhau )
Tất cả nghiền thành bột mịn mỗi lần uống 12g với nước sôi để nguội.

 Phương trên: bỏ Tang ký sinh thêm Hoàng kỳ, Tục đoạn gọi là Tam tý thang.
- Chủ trị: Phong hàn thấp tý hợp bệnh, khí huyết ngưng trệ, tay chân co rút
- Ý nghĩa: Trong phương dùng:
Độc hoạt, Tế tân ôn thông huyết mạch,
Tần giao, Phòng phong thông kinh lạc khử phong tà
Tang ký sinh ích huyết khử phong thấp,
Đổ trọng, Ngưu tất mạnh Can thận,
Nhân sâm, Nhục quế, Cam thảo ích khí bổ dương,
Thục địa, Đương quy, Xuyên khung, Bạch truật hoạt huyết dưỡng huyết.
Như vậy mạch ắt thông phong tà khử
 
 
          9.TIÊU PHONG TÁN
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương lập ra. Có tác dụng tiêu phong tán nhiệt
- Chủ trị: Đau đầu, hoa mắt, cổ gáy co rút, tắc mũi hắt hơi, tê ngoài ra khó hết, hoặc phát ngứa gãi nơi nốt ban chẩn

- Phương ca
Tiêu phong tán nội khương phòng kinh
Khung phác sâm linh trần thảo tịnh
Khương tàm thiền toái hoắc hương nhập
Vi mạt trà điều hoặc tửu hành
Đầu thống mục hôn cảnh bối cấp
Ngoan ma ẩn chẩn phục chi thanh


- Phương dược:
Khương hoạt, Phòng phong, Nhân sâm, Phục linh, Xuyên khung, Khương tàm, Thuyền thoái, Hoắc hương tất cả đều 60g,
Kinh giới, Hậu phác, Trần bì, Cam thảo  đều 15g.
Tất cả tán bột mịn mỗi lần uống 6g với nước trà hoặc rượu

- Ý nghĩa: Trong phương dùng:
Độc hoạt, Phòng phong, Xuyên khung, Kinh giới khử phong ở đầu mắt, cổ gáy, lưng,
Khương tàm, Thuyền thoái, tán phong ở cổ ngực,
Hoắc hương, Hậu phác khứ ác tán trung mãn,
Nhân sâm, Phục linh, Cam thảo, Trần bì ích khí hòa trung thanh nhiệt.
Là bài thuốc có khả năng chính thanh nhiệt và khử tà.
 
 
          10. XUYÊN KHUNG TRÀ ĐIỀU TÁN
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương lập ra. Có tác dụng trị phong nhiệt ở đầu và mắt.
- Chủ trị: Đau đầu hoa mắt , tắc mũi, ghét gió, phát sốt có mồ hôi, đau một bên đầu

- Phương ca:
Xuyên khung trà điều tán kinh phong
Tân chỉ bạc hà cam thảo khương
Mục hôn tị tắc phong công thưọng
Thiên chính đầu thống tất năng khang
Phương nội nhược gia khương tàm cúc
Cúc hoa trà điều dụng diệc tàng


- Phương dược:
 Xuyên khung             120g  Kinh giới                   120g
 Phòng phong               45g  Tế tân                        30g
 Bạc hà                         90g  Bạch chỉ                    60g
 Cam thảo                     60g  Khương hoạt             60g
Tất cả tán bột mịn mỗi lần uống 6g với nước trà

- Ý nghĩa: Trong phương dùng:
Khương hoạt trị thái dương đầu thống,
Bạch chỉ trị dương minh đầu thống,
Xuyên khung trị thiếu dương, cùng quyết âm đầu thống,
Tế tân trị thiếu âm đầu thống,
Kinh giới, Bạc hà tán phong nhiệt tại thượng tiêu thanh lý đầu mắt,
Phòng phong trị đau đầu tại các kinh có thể thăng thanh dương tán phong tà,
Cam thảo hòa trung ích khí.
Uống với nước trà có thể thanh phong nhiệt.
 
 
          11.  THANH KHÔNG CAO
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Lý Đông Viên lập ra. Có tác dụng trị phong thấp nhiệt
- Chủ trị: đau nửa bên đầu do phong nhiều năm không khỏi, phong thấp nhiệt gây ủng tắc tại đầu, mắt trong, ngực đau không dứt, v.v…

- Phương ca:
Thanh không cao phép trị đầu phong
Thiên chính đầu phong hoả thượng công
Khung thảo khương phòng sài thượng tán
Kinh liên giáng hạ dùng trà sung


- Phương dược:
 Xuyên khung                15g  Cam thảo                     45g
 Sài hồ                           30g  Hoàng liên                   30g
 Khương hoạt               30g  Phòng phong               30g
 Hoàng cầm                  90g  

Tất cả tán thành bột mỗi lần uống 3 gam, nấu nước trà thành dạng cao, bôi thuốc vào miệng rồi uống từ từ với nước sôi để nguội
- Ý nghĩa: Đầu là nơi hội tụ của dương khí ,vì vậy lấy tên là Thanh không là vậy. Bài thuốc chuyên trị phong thấp nhiệt thượng công khiến đầu căng đau một bên lâu ngày không khỏi từ đó có tên là Thanh không cao.
Trong phương dùng:  
Xuyên khung tổng trị đau đầu,
Khương hoạt trị đau đầu tại túc thái dương kinh,
Sài hồ tác dụng trị túc thiếu dương đầu thống tân tán khư phong,
Hoàng cầm, Hoàng liên thanh trừ thấp nhiệt,
Cam thảo hòa trung ích khí.
Cho nên bài thuốc có thể trị đầu phong, đau nửa bên đầu
 
 
          12. NHÂN SÂM KINH GIỚI TÁN
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Trần Tự Minh lập ra có tác dụng trị phụ nhân lao huyết phong
- Chủ trị: Phụ nhân huyết phong phát sốt, thân thể đau nhức, đau mắt sây sẩm, không muốn mở mắt ra, tâm phiền người mỏi mệt, lúc nóng lúc lạnh lại ra mồ hôi trộm, má đỏ miệng khô, ho đàm, nhợn ngực đầy

 - Phương ca:
Nhân sâm kinh giới tán thục địa
Phòng phong sài chỉ khung quy thử
Toan táo biết linh quế truật cam
Huyết phong lao tác phong hư trị


- Phương dược:
 Nhân sâm                1,5g  Kinh giới                  1,5g
 Thục địa                  1,5g  Sài hồ                     1,5g
 Chỉ xác                   1,5g  Táo nhân                1,5g
 Biết giáp                 1,5g  Linh dương giác     1,5g    
 Bạch truật               1,5g  Phòng phong             1g
 Xuyên khung              1g  Đương quy               1g
 Nhục quế                    1g  Cam thảo                  1g
 Sinh khương         3 miếng  
Lấy nước sắc uống

- Ý nghĩa: Trong phương dùng:
Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo, Toan táo nhân liễm hãn bổ hư.
Kinh giới, Phòng phong, Sài hồ, Linh dương giác sơ phong bình can.
Địa hoàng, Biết giáp thoái nhiệt bổ âm,
Xuyên khung, Đương quy, Nhục quế, Chỉ xác chỉ thống điều kinh.
Ắt hư phong bình tức nóng lạnh, ra mồ hôi trộm tự tiêu trừ.
 
 
          13. TƯ THỌ GIẢI NGỮ THANG
- Nguồn gốc và tác dụng:
Bài trong  Thẩm thị tôn sinh thử. Có tác dụng trị trúng phong tỳ hoãn
- Chủ trị: Bán thân bất toại ( liệt nửa người ), lưỡi cứng không nói được

 - Phương ca:
Tư thọ giải ngữ thang dụng khương
Chuyên nhu trúc lịch tá sinh khương
Phòng phong quế phụ linh dương giác
Toàn táo ma thảo thập vị tương


- Phương dược:
 Linh dương giác           3g  Quế chi                     3g
 Khương hoạt                2g  Cam thảo                  2g
 Phòng phong             1,5g  Phụ tử                    1,5g
 Toan táo nhân           1,5g  Thiên ma                 1,5g
 Trúc lịch               5 muỗng  Nước gừng tươi  1 muỗng
Lấy nước sắc uống.

- Ý nghĩa: Trong phương dùng:
Khương hoạt, Phòng phong tán ngoại phong,
Linh dương giác, Thiên ma yên nội phong,
Phụ tử, Nhục quế ôn tỳ,
Trúc lịch, Sinh khương hóa đờm,
Toan táo nhân ninh tâm,
Cam thảo ôn trung.
Là bài thuốc có tác dụng chính khử tà, hóa đàm, khử phong.
 
 
          14. HOẠT LẠC ĐƠN
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài thuốc do Thái bình hòa tế cục phương lập ra có tác dụng trị trúng phong không biết gì.
- Chủ trị: Trúng phong , tay chân tê dại , lâu ngày không hết, trong kinh lạc có đờm thấp huyết chết, đùi và mông đít hai điểm đau.

 - Phương ca:
Hoạt lạc đơn trung dụng đởm tinh
Nhị ô nhũ một địa long tầm
Tửu hoàn tử hạ năng thông lạc
Phong huyết đàm diên bế tại kinh
Đại hoạt lạc đơn đa vị ích
Ác phong đại chứng thử phương dụng


- Phương dược:
 Xuyên ô                     180g  Thảo ô                       180g
 Đởm tinh                   180g  Địa long                    180g
 Nhũ hương                100g  Một dược                  100g
Tấ cả tán thành bột mịn nấu rượu cho sôi đổ thuốc bột làm hoàn to như hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 20 hoàn.

- Ý nghĩa: Trong phương dùng:
Xuyên ô thảo ô khử hàn thấp,
Đởm tinh trị ngoan đàm,
Nhũ hương, Một dược tiêu ứ điều kinh,
Địa long dẫn thuốc trực tiếp đến các kinh bệnh, rượu tác dụng thông huyết mạch.
Bài trên gia thêm các vị sau thành Đại hoạt lạc đơn, tác dụng trị trúng phong liệt nửa người, eo lưng đùi vế gân co rút, phong thấp tê đau v.v…
Là bài bổ khí huyết hòa vinh vệ khứ phong thấp , trừ đàm nhiệt, hoạt lạc chỉ huyết rất công hiệu.

Bạch hoa xà, Ô tiêu xà, Uy kinh tiên, Lưỡng đầu tiêm, Thảo ô, Thiên ma, Toàn yết, Hà thủ ô, Quy bản, Ma hoàng, Mộc hương, Trầm hương, Hoắc hương, Tế tân các vị trên đều 60g.
Xích thược, Một dược, Nhũ hương, Đinh hương, Khương tàm, Nam tinh, Thanh bì, Cốt toái bổ, Đậu khấu, An tức hương, Phụ tử, Hoàng cầm, Huyền sâm, Hương phụ, Bạch truật, Phòng phong, Cát căn, Hổ hỉnh cốt ( xương ống chân hổ), Đương quy, Huyết kiệt, Địa long, Tê giác, Xạ hương, Tùng chỉ, Ngưu hoàng, Băng phiến, Nhân sâm tất cả 90g.
Tất cả tán thành bột mịn lấy mật làm hoàn to như hạt long nhãn lớn kim bạc làm áo bọc sáp bên ngoài. Mỗi lần uống 1 viên với hoàn tửu.
 
 
          15. LINH DƯƠNG CÂU ĐẮNG THANG
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Du Căn Sơ lập ra có tác dụng lương can tức phong, tăng dịch thư cân.
- Chủ trị: âm hư dương cang, can phong nội động, chóng mặt vật vã, tay chân co rút, ngực sườn căng đau, phát sốt hôn mê, lưỡi đỏ thậm, mà khô mạch huyền sác …

- Phương ca:
Du thị linh dương câu đằng thang
Tang diệp cúc hoa tiên địa hoàng
Thược thảo phục linh xuyên bối nhự
Lương cang tăng dịch định phong phương


- Phương dược:
 Linh dương giác      4,5g  Tiên địa hoàng         15g
 Song câu đằng          9g  Cúc hoa                   9g
 Sinh bạch thuợc        9g  Phục thần                  9g
 Xuyên bối mẫu      12g  Tang diệp                6g
 Cam thảo               2,4g  Tiên trúc nhự            9g
Lấy nước sắc uống

- Ý nghĩa:
Linh dương giác, Câu đằng, Cúc hoa, Tang diệp lương can thanh nhiệt, chấn kinh tức phong,
Bối mẫu, Phục thần thanh nhiệt hóa đàm, an thần định kinh,
Bạch thược, Cam thảo, Sinh địa dưỡng âm lương huyết, nhu can thư tràng
Trúc nhự hóa đàm thông lạc thanh can, đờm tà nhiệt.
Cho nên bài thuốc có tác dụng tức phong tăng dịch thư cân.
 
 
           16. CHẤN CAN TỨC PHONG THANG
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Trương Tích Thuần lập ra có tác dụng chấn can tức phong.
- Chủ trị: Âm hư dương cang, can phong nội động mà dẫn tới hoa mắt, trong ngực nóng đau tức, mắt căng, ù tai, vật vã không yên, hay ngáp, miệng mắt méo, liệt một bên người, xoay sở khó khăn.

- Phương ca:
Trương thị chấn can tức phong thang
Long mẫu quy ngưu chế cang dương
Đại giả thiên đông nguyên thuợc thảo
Nhân trần xuyên luyện mạch nha nang
Đàm đa gia dụng đởm tinh thảo (1)
Xích mạch hư phù du địa khuông (2)
Gia nhập thạch cao thanh lý nhiệt (3)
Tiện đường quy giả dịch chỉ lương (4)


- Phương dược:
 Hoài ngưu tất              30g  Đại giả thạch              30g
 Sinh long cốt               15g  Sinh mẫu lệ                 15g
 Sinh quy bản               15g  Sinh bạch thược        15g
 Huyền sâm                  15g  Thiên đông                 15g
 Xuyên luyện tử              9g  Sinh mạch nha             6g
 Nhân trần                       6g  Cam thảo                  4,5g
Lấy nước sắc uống

(1) Nếu nhiều đờm thêm Đởm tinh 6g
(2) Xích mạch hư phù thêm Thục địa 24g, Sơn thù 15g
(3) Nóng trong tim nhiều thêm Thạch cao 30g
(4) Đại tiện phân nhão bỏ Quy bản, Đại giá thạch thêm Xích thạch chỉ 30g

- Ý nghĩa: Trong phương dùng:
Ngưu tất bổ can thận cùng Đại giả thành hợp lại khiến cho hư,
Đương quy nguyên hạ xuống,
Long cốt, Mẫu lệ, Quy bản tư âm tiềm dương,
Huyền sâm, Thiên đông, Bạch thược, dưỡng can phế thận âm chế hư dương,
Nhân trần, Xuyên luyện thanh can, tư can,
Mạch nha, Cam thảo sơ can hòa vị.
Cho nên bài thuốc có thể chấn can tức phong mà lại không làm tổn thương trung khí.
 
 
          17. QUYÊN TÝ THANG
 - Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Nghiêm Thi lập ra có tác dụng trị phong tý. Chiếu theo nguồn gốc bài thuốc trong Nghiêm thị có tên là “ Quyên tý hoàn “ trong “ Chứng trị chuẩn thằng “ có tên là Quyên tý thang về phương thuốc đều như nhau.
- Chủ trị: Thân thể đau nhức không yên, cảnh bối câu cấp cổ gáy co rút, tay chân lạnh tê, cử động khó khăn.

- Phương ca:
Quyên tý thang trị phong khí tý
Khương phòng thảo thuợc cộng quy kỳ
Khương hoàng khương táo đồng tiễn phục
Thể thống túc loan thủ túc phi


- Phương dược:
Hoàng kỳ, Đương quy, Xích thược, Khương hoạt, Phòng phong, Sinh khương, Cam thảo, Đại táo, Khương hoàng các vị lượng bằng nhau lấy nước sắc uống.

- Ý nghĩa: Trong bài thuốc dùng:
Đương quy, Xích thược hòa doanh huyết,
Khương hoàng lý khí hành huyết,
Hoàng kỳ ích vệ khí,
Phòng phong, Khương hoạt tán phong,
Cam thảo hoãn trung bổ hư,
Đại táo thông doanh vệ sinh tân.
 
          18. Ô ĐẦU THANG
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài trong Kim quỹ có tác dụng trục thấp hành tý .
- Chủ trị: Lịch tiết không có thể co duỗi ( sưng cứng khớp, dính khớp lâu năm ), đau nhức cùng bệnh cước khí v.v.

- Phương ca:
Ô đầu thang vi kim quỹ phương
Hoàng kỳ cam thảo thược ma hoàng
Bệnh do lịch tiết thân thư thống
Trục thấp hành tý cánh trục dương


- Phương dược:
 Ma hoàng                    90g  Bạch thược                 90g
 Hoàng kỳ                     90g  Cam thảo                    90g
 Ô đầu                          5 củ  
Tất cả cùng cho vào nấu sau bỏ bã, thêm mật ong vào nấu cho đều rồi chia ra uống.

- Ý nghĩa: Trong phương dùng:  
Ma hoàng, Ô đầu khử hản thấp
Hoàng kỳ bổ khí,
Bạch thược liễm âm ích huyết,
Cam thảo hoãn trung.
Ắt đau nhức hết.
 
 
          19.  HỔ CỐT TỨ CÂN HOÀN
- Nguồn gốc và tác dụng: Bài do Thái bình huệ dân hòa tế cục phương lập ra, có tác dụng trị can thận hư hàn.
- Chủ trị: Can thận hư hàn kiêm phong thấp, chân đầu gối đau nhức.

- Phương ca:
Phương danh hổ cốt tứ cân hoàn
Hạ bộ hư hàn tam khí càn
Ngưu tất mộc qua tinh phụ tử
Thiên ma cộng hòa nhục thung can


- Phương dược:
Mộc qua, Thiên ma, Ngưu tất, Nhục dung đều 500g.
Phụ tử 60g, Hổ hình cốt 30g.
Tất cả nghiền thành bột mịn tẩm rượu dùng bột mạch làm hồ làm hòan to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 50 – 70 hoàn.
 

Tác giả bài viết: Thiếu Phúc sưu tầm

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây