Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


THIÊN 10: Trị bệnh bụng đầy, hàn sán

kim quỹ yếu lược

kim quỹ yếu lược

THIÊN THỨ MƯỜI MẠCH CHỨNG VÀ PHÉP TRỊ BỤNG ĐẦY, HÀN SÁN, TÚC THỰC
ĐIỀU 1
Trật dương, mạch Vi, Huyền, đáng lẽ bụng phải đầy, nếu không đầy, đại tiện khó, 2 bên sườn đau nhức, đó là hư hàn từ dưới đưa lên, nên dùng ôn dược mà trị.

ĐIỀU 2
Người bệnh bụng đầy, đè tay vào không đau là hư, có đau là thực, có thể dùng phép. Khi chưa dùng phép hạ thì lưỡi vàng, dùng phép hạ rồi thì mầu vàng tự hết.

ĐIỀU 3
Bụng đầy, có lúc giảm, rồi lại bị như cũ, đó là do hàn, nên dùng ôn dược để trị.

ĐIỀU 4
Người bệnh Nuy hoàng (sắc khô vàng, ảm đạm, không có thần), táo mà không khát. Trong ngực hàn thực, mà tiêu chảy không ngừng thì chết.

ĐIỀU 5
Thốn khẩu mạch Huyền, thì dưới sườn đau rút, người bệnh rờn rợn sợ lạnh.

ĐIỀU 6
Người bên trong có hàn thì hay ngáp, nước mũi trong chảy ra, phát sốt, sắc mặt bình thường thì hay hắt hơi.

ĐIỀU 7
Trúng hàn, người bệnh đi tiêu chảy, vì phần lý bị hư, muốn hắt hơi không được, đó là Vị có hàn.

ĐIỀU 8
Người gầy ốm, chung quanh rốn đau, tất có phong lạnh, cốc khí không tiêu hóa, mà lại dùng phép hạ thì khí sẽ xung lên, nếu không xung lên thì  dưới Tâm có chứng bĩ.

ĐIỀU 9
Bụng đầy, phát sốt 10 ngày, mạch Phù mà Sác, ăn uống như thường. Hậu Phác Thất Vật Thang chủ về bệnh ấy.
 
HẬU PHÁC THẤT VẬT THANG
            Hậu phác  nửa cân                    Cam thảo  3 lượng
            Đại hoàng  3 lượng                    Đại táo  10 quả
            Chỉ thực  5 quả                          Quế chi  2 lượng
            Sinh khương 5 lượng
            Dùng 1 đấu nước, sắc còn 4 thăng, uống nóng 8 hợp, ngày 3 lần.
Nôn mửa thêm Bán hạ 5 hợp. Hạ lợi, bỏ Đại hoàng. Lạnh nhiều thêm Sinh khương nửa cân.

ĐIỀU 10
Trong bụng có khí lạnh, kêu như sấm, đau buốt, hông sườn nghịch đầy, nôn mửa. Phụ Tử Ngạnh Mễ Thang chủ về bệnh ấy.
 
PHỤ TỬ NGẠNH MỄ THANG
            Phụ tử  1 củ (bào)                      Bán hạ  nửa thăng
            Ngạnh mễ  nửa thăng                 Cam thảo  1 lượng
            Đại táo  10 quả
            Dùng 8 thăng nước, sắc Ngạnh mễ chín là được, bỏ bã, uống nóng 1 thăng. Ngày uống 3 lần.

ĐIỀU 11
Đau mà bế tắc (đại tiện bế), Hậu Phác Tam Vật Thang chủ về bệnh ấy.
 
HẬU PHÁC TAM VẬT THANG
            Hậu phác  8 lượng                     Đại hoàng  4 lượng        Chỉ thực  5 quả
            Dùng 1 đấu, 2 thăng nước, trước sắc 2 vị, lấy 5 thăng, cho Đại hoàng vào sắc còn 3 thăng, uống nóng 1 thăng, đi tiêu được thì thôi.

ĐIỀU 12
Đè tay vào dưới Tâm thấy đầy, đau, đó là bệnh thực vậy, nên dùng phép hạ , dùng bài Đại Sài Hồ Thang.
 
ĐẠI SÀI HỒ THANG
            Sài hồ  nửa cân                         Hoàng cầm  3 lượng
            Thược dược  3 lượng                Bán hạ (rửa)  nửa thăng
            Chỉ thực (nướng)  4 quả             Đại hoàng  4 lượng
            Đại táo  12 quả                          Sinh khương 5 lượng
            Dùng 1 đấu, 2 thăng nước, đau lấy 6 thăng, bỏ bã, lại đun, uống nóng 1 thăng, ngày uống 3 lần.

ĐIỀU 13
Bụng đầy không giảm, giảm không đáng kể, cần dùng phép hạ, nên dùng Đại Thừa Khí Thang.

Đại Thừa Khí Thang
 
            Đại hoàng  4 lượng (rửa rượu)                Hậu phác  1/2 cân (nướng bỏ vỏ)
            Chỉ thực  5 quả (nướng)             Mang tiêu  3 hợp 
            Dùng 1 đấu nước, sắc với Hậu phác và Chỉ thực, còn 5 thăng, bỏ bã, cho Đại hoàng vào sắc còn 2 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, sôi vài dạo, uống nóng 2 lần, thấy hạ được thì không uống nữa.

ĐIỀU 14
Trong ngực, trong tim đau, lạnh lắm, ói, không ăn được, trong bụng lạnh, hàn khí xung lên, da bụng nổi lên xuất hiện có đầu, có chân, trên dưới đau không thể sờ tay vào gần. Đại Kiến Trung Thang chủ về bệnh ấy.
 
ĐẠI KIẾN TRUNG THANG
            Thục tiêu (sao bỏ mồ hôi)  2 hợp             Can khương 4 lượng     Nhân sâm  2 lượng
            Dùng 4 thăng nước, sắc còn 2 thăng, bỏ bã, cho Giao di vào 1 thăng, sắc nhỏ lửa, lấy 1 thăng rưỡi, chia 2 lần, uống nóng, chặp lâu có thể ăn 2 thăng cháo, sau lại uống.

ĐIỀU 15
Một bên dưới sườn đau, phát sốt, mạch Khẩn, Huyền. Đó là do Hàn. Dùng ôn dược để xổ hạ. Nên dùng Đại Hoàng Phụ Tử Thang.
 
ĐẠI HOÀNG PHỤ TỬ THANG
            Đại hoàng  3 lượng                    Phụ tử (bào)  3 quả        Tế tân  2 lượng
            Dùng 5 thăng, sắc còn 2 thăng, chia 3 lần, uống nóng. Nếu người mạnh, sắc còn 2 thăng rưỡi, chia 3 lần uống nóng. Uống rồi, độ 1 giờ sau, uống lần nữa.

ĐIỀU 16
Hàn khí quyết nghịch, Xích Hoàn chủ về bệnh ấy.
 
XÍCH HOÀN
            Phục linh  4 lượng                     Bán hạ (rửa)  4 lượng
            Ô đầu  2 lượng                          Tế tân  1 lượng
            Tán bột, cho Châu sa vào làm màu, luyện mật làm hoàn bằng viên đạn, trước bữa ăn, uống với rượu 3 hoàn. Ngày đêm, uống 1 lần. Chưa bớt, uống tăng lên chút ít. Uống đến bớt mới thôi.

ĐIỀU 17
Bụng đau, mạch Huyền mà Khẩn. Huyền thì  Vệ khí không hành, tức sợ lạnh, Khẩn thì  không muốn ăn, tà chính chọi nhau tức là Hàn sán.
            Hàn sán đau quanh rốn, nếu phát bệnh thì ra nước trắng, tay chân quyết lạnh, mạch Trầm, Khẩn. Đại Ô Đầu Tiễn chủ về bệnh ấy.
 
ĐẠI Ô ĐẦU TIỄN
            Đại ô (thứ lớn)  5 củ (rang, bỏ vỏ, không xé)
            Dùng 3 thăng nước, sắc còn 1 thăng, bỏ bã, cho vào 2 thăng mật, điều_ cho bay hết hơi nước, lấy 2 thăng, người mạnh uống 7 hợp. Không bớt, ngày sau lại uống. 1 ngày không được uống 2 lần.

ĐIỀU 18
Hàn sán, trong bụng đau và sườn đau, khí thôi thúc gấp trong bụng, Đương Quy Sinh Khương Dương Nhục Thang chủ về bệnh ấy.
 
ĐƯƠNG QUY SINH KHƯƠNG  DƯƠNG THỤC THANG
            Đương quy  3 lượng                  Sinh khương 5 lượng
            Dương nhục  1 cân
            Dùng 8 thăng nước, sắc còn 3 thăng, uống nóng 7 hợp .
Nếu lạnh nhiều, tăng Sinh khương thành 1 cân. Đau nhiều mà ụa, thêm Quất bì 2 lượng, Bạch truật 1 lượng, thêm Sinh khương và 5 thăng nước, sắc còn 3 thăng 2 hợp, uống.

ĐIỀU 19
Hàn sán, trong bụng đau, nghịch lãnh, tay chân tê dại, nếu mình mẩy đau nhức, đã dùng phương pháp cứu, châm, các thuốc đều không trị được, nên dùng Ô Đầu Quế Chi Thang để trị.
 
Ô ĐẦU QUẾ CHI THANG
            Quế chi (bỏ vỏ)  3 lượng                         Thược dược  3 lượng
            Cam thảo (nướng)  2 lượng                    Sinh khương 3 lượng
            Đại táo  12 quả
            Tước nhỏ, dùng 7 thăng nước, nhỏ lửa, sắc còn 3 thăng, bỏ bã.

ĐIỀU 20
Mạch Sác mà Khẩn là Huyền, giống như dây cung, đè tay vào không rời. Mạch Sác, Huyền, nên cho hạ cái hàn xuống. Mạch Khẩn, Đại mà Trì, dưới Tâm hẳn cứng. Mạch Đại mà Khẩn, trong Dương có âm, có thể hạ đi.
 
PHỤ PHƯƠNG
 
            “Ngoại Đài” Ô Đầu Thang  Trị hàn sán, trong bụng đau vắt, tặc phong nhập vào công 5 tạng, câu cấp, không day trở được, phát ra có lúc, khiến cho âm rút lại, tay chân quyết nghịch (đã có ở trên).
            “Ngoại Đài” Sài Hồ Quế Chi Thang trị Tâm, phúc thoạt đau.
            Sài hồ  4 lượng                        Hoàng cầm  1 lượng rưỡi
            Nhân sâm  1 lượng rưỡi           Thược dược  2 lượng rưỡi
            Quế chi  1 lượng rưỡi               Sinh khương 1 lượng rưỡi
            Cam thảo  1 lượng                   Bán hạ  2 hợp  rưỡi
            Đại táo  6 quả
            Dùng 6 thăng nước sắc còn 3 thăng, uống nóng 1 thăng, ngày uống 3 lần.
            Ngoại Đài Tẩu Mã Thang  Trị trúng ác, Tâm thống, bụng đau nhẩy  lên, đại tiện không thông.
            Bã đậu  1 củ (bỏ tim, rang)                  Hạnh nhân  2 hạt
            Dùng vải bọc, đập cho nát, 2 hợp  nước nóng, vắt lấy nước trắng, uống đi, hạ được. Già, trẻ tùy theo mà dùng. Thông trị bệnh Phi thi Quỹ kích.

ĐIỀU 21
Hỏi  Người có bệnh túc thực (thức ăn không tiêu), làm sao mà biết ?
Thầy đáp: Thốn khẩu mạch Phù mà Đại, đè xuống thì ngược lại mạch lại Sáp, bộ xích cũng Vi mà Sáp, cho nên biết là có túc thực. Đại Thừa Khí Thang chủ về bệnh ấy.
 
Đại Thừa Khí Thang
 
            Đại hoàng  4 lượng (rửa rượu)    Hậu phác  1/2 cân (nướng bỏ vỏ)
            Chỉ thực  5 quả (nướng)             Mang tiêu  3 hợp 
            Dùng 1 đấu nước, sắc với Hậu phác và Chỉ thực, còn 5 thăng, bỏ bã, cho Đại hoàng vào sắc còn 2 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, sôi vài dạo, uống nóng 2 lần, thấy hạ được thì không uống nữa.

ĐIỀU 22
Mạch Sác mà Hoạt là thực chứng. Đó là có túc thực (thức ăn không tiêu), dùng phép xổ hạ là khỏi, nên dùng Đại Thừa Khí Thang.
 
Đại Thừa Khí Thang
 
            Đại hoàng  4 lượng (rửa rượu)    Hậu phác  1/2 cân (nướng bỏ vỏ)
            Chỉ thực  5 quả (nướng)             Mang tiêu  3 hợp 
            Dùng 1 đấu nước, sắc với Hậu phác và Chỉ thực, còn 5 thăng, bỏ bã, cho Đại hoàng vào sắc còn 2 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, sôi vài dạo, uống nóng 2 lần, thấy hạ được thì không uống nữa.

ĐIỀU 23
Hạ lợi, không muốn ăn, đó là có túc thực. Nên dùng phép hạ, dùng Đại Thừa Khí Thang.
Đại Thừa Khí Thang
 
            Đại hoàng  4 lượng (rửa rượu)    Hậu phác  1/2 cân (nướng bỏ vỏ)
            Chỉ thực  5 quả (nướng)             Mang tiêu  3 hợp 
            Dùng 1 đấu nước, sắc với Hậu phác và Chỉ thực, còn 5 thăng, bỏ bã, cho Đại hoàng vào sắc còn 2 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, sôi vài dạo, uống nóng 2 lần, thấy hạ được thì không uống nữa.

ĐIỀU 24
Túc thực ở vùng thượng quản (thượng vị), nên dùng phép thổ, nên dùng Qua Đế Tán.
 
QUA ĐẾ TÁN
            Qua đế  1 phân (rang vàng)                     Xích tiểu đậu  1 phân (đun)
            Tán bột, dùng 7 hợp  Hương thị sắc còn nước, dùng 1 muỗng tán, uống nóng. Không thổ, thêm lên chút ít, thổ được thì thôi (Người rong huyết và người hư nhược không được dùng).

ĐIỀU 25
Mạch Khẩn như kéo dây không chừng mực, đó là có túc thực (Thức ăn không tiêu).

ĐIỀU 26
Mạch Khẩn, đầu đau, phong hàn, đó là trong bụng có túc thực không tiêu.

Tác giả bài viết: sưu tầm

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây