Thương hàn luận - Thái dương kinh - Quyển thượng
- Thứ bảy - 28/12/2013 19:13
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Thương hàn luận - Thái dương kinh - Quyển Thượng ( Điều 1 - 42)
QUYỂN THƯỢNG
Điều 1
Thái dương chi vị bệnh, mạch Phù, đầu hạng cường thống, nhi ố hàn.
Thái dương bệnh (biểu hiện) mạch Phù, đầu và gáy cứng đau mà sợ gío.
Điều 2
Thái dương bệnh, phát nhiệt, hạn xuất, ố phong, mạch Hoãn gỉa, danh vi Trúng Phong.
Thái dương bệnh, phát sốt, ra mồ hôi, sợ gío, mạch Hoãn, gọi là Trúng Phong.
Điều 3
Thái dương bệnh, hoặc dĩ phát nhiệt, hoặc vị phát nhiệt, tất ố hàn, thể thống, ẩu nghịch. Mạch âm dương Câu Khẩn giả, danh viết Thương Hàn.
Thái dương bệnh, hoặc đã phát sốt hoặc chưa phát sốt, sẽ sợ gío, cơ thể đau nhức, ói mửa, mạch âm dương Câu, Khẩn, gọi là Thương Hàn.
Điều 4
Thương hàn nhất nhật, Thái dương thọ chi, mạch nhược tịnh giả, vi bất truyền dã, phả dục thổ tnhược phiền, mạch Sác, cấp giả, vi truyền dã.
Bị thương hàn một ngày, khí của Thái dương chịu trước, nếu mạch tĩnh (không cấp sác, cấp là bệnh chỉ ở Thái dương, không truyền vào Thiếu âm), nếu hơi muốn thổ, nếu thấy táo phiền và mạch thời Sác cấp (đó là bệnh thuộc về khí của Thái dương, lại kiêm thấy có sự “hóa” của kinh thiếu âm) thế tức là bệnh đã truyền.
Điều 5
Thương hàn nhị tam nhật, Dương minh Thiếu dương chứng bất kiến giả, vi bất truyền dã.
Bị thương hàn đã hai, ba ngày không thấy các chứng của kinh Dương minh và kinh Thiếu dương. Đó là bệnh không truyền.
Điều 6 + 7
Thái dương bệnh phát nhiệt nhi khát, bất ố hàn giả vi ôn bệnh. Nhược phát hãn dĩ, thân chước nhiệt giả, danh viết phong ôn. Phong ôn vi bệnh mạch âm dương câu phù, tự hãn xuất, thân trọng, đa miên, thoá tức, tất hãn, ngữ ngôn nan xuất, nhược bị hạ giả, tiểu tiện bất lợi, trực thị, thất sấu, nhược bị hoả giả, vi giả phát hoàng sắc, kịch tắc như kinh giản, thời khiết túng, nhược hoả huân chi, nhất nghịch thượng dẫn tái nghịch xúc mạng kỳ.
Bệnh ở Thái dương phát nhiệt mà khát, không ghét lạnh là ôn bệnh. Nếu phát hạn rồi, mình lại nóng như đốt, gọi là phong ôn. Bệnh phong ôn, mạch Âm Dương đều phù, tự ra mồ hôi, mình nặng, ngủ nhiều, hơi thở như ngáy, nói năng khó nên lời. Nếu bị nhiễm hạ, tiểu tiện sẽ không lợi, trực thị, són đái, nếu dùng lửa châm cứu, nhẹ thì ngoài da phát vàng, nặng thì như kinh giản, có khi lại khế túng (gân mạch co rút, thõng ra); nếu dùng lửa xông đi, một lần nghịch còn có thể sống, hai lần nghịch khó lòng toàn mạng.
Điều 8
Bệnh hữu phát nhiệt, ố hàn giả, phát ư dương dã, vô nhiệt ố hàn giả phát ư âm dã. Phát ư dương giả thất nhật dũ, phát ư âm giả, lục nhất dũ, dĩ dương số thất, âm số lục cố dã.
Bệnh, có chứng phát nhiệt rồi mới ghét lạnh là phát ra ở Dương, không phát nhiệt mà ghét lạnh; là phát ra ở Âm. Phát ra ở Âm sáu ngày lành, phát ra ở Dương bảy ngày lành. Bởi vì số Dương 7 mà số Âm 6 vậy.
Điều 9
Thái dương bệnh đầu thống chi thất nhật dĩ thượng tự dũ giả, hành kỳ kinh tận cố dã. Nhược dục tác tái kinh giả, châm túc Dương minh sử kinh bất truyền tắc dũ.
Bệnh ở Thái dương đầu nhức, đến bảy ngày trở lên sẽ tự khỏi vì dẫn qua bản kinh của nó đã hết rồi. Nếu chưa khỏi lại muốn truyền kinh lần nữa, nên châm kinh túc Dương minh Vị (Tức là châm huyệt Túc Tam Lý (dưới đầu gối ba tấc). Ngồi ngay co đầu gối, ngón tay úp xuống xương ống, tại đầu ngón tay giữa là đúng huyệt. Châm 3-7 phân) khiến cho không truyền kinh được nữa thì khỏi.
Điều 10
Thái dương bệnh dục giải thời tòng tỵ chí mùi thượng.
Bệnh ở Thái dương khi muốn giải từ giờ tỵ đến giờ mùi.
Điều 11+12+13
Người trúng phong biểu đã giải nhưng chưa được thật khoan khoái, chờ đến mười hai ngày sẽ khỏi.
Bệnh nhân cơ thể rất nóng mà lại muốn được mặc áo. đó là nhiệt ở bì phu mà hàn ở cốt tủy.
Điều 14
Thái dương trúng phong, Dương Phù mà Âm Nhược, mồ hôi sẽ tự gây ra, gây gấy sợ lạnh , rờn rợn sợ gió , hâm hấp phát nhiệt, mũi thở phì phò và ụa khan. Quế Chi Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Thang
Quế chi, Thược dược, Sinh khương đều 3 lượng, Cam thảo 2 lượng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1 thăng lúc ấm. Uống xong một lúc, ăn một bát cháo nóng để giúp cho sức thuốc rồi đắp chăn kín khoảng ½ giờ cho ra mồ hôi.
Điều 15
Bệnh ở Thái dương, đầu nhức, phát nhiệt thấy có mồ hôi ra và ghét gió. Bài Quế Chi Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Thang
Quế chi 3 lượng, bỏ vỏ, Thược dược 3 lượng, Chích thảo 3 lượng, Sinh khương 3 lượng, Đại táo 12 trái, bỏ hột.
Sắc nhỏ lửa với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1thăng lúc ấm.Uống xong đợi một lúc sau, uống 1 thăng nước cháo lỏng để hỗ trợ cho sức thuốc. sau đó, đắp chăn cho ấm khoảng 1 giờ cho ra mồ hôi. Nếu mồ hôi ra lấm tấm là tốt, không nên để cho mồ hôi ra nhiều như nước vì như vậy bệnh sẽ không khỏi.
Nếu uống lần đầu mà thấy ra ít mồ hôi rồi khỏi bệnh thì không cần uống tiếp phần thuốc còn lại.
Điều 16
Bệnh ở Thái dương, cổ lưng ngay đờ, chỉ hơi ngọ ngoạy, lại mồ hôi ra, ghét gió. Bài Quế Chi Gia Cát Căn Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Gia Cát Căn
Quế chi 3 lượng, Thược dược 3 lượng, Cam thảo 2 lượng, Sinh khương 3 lượng, Cát căn 4 lượng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1 thăng lúc ấm. Uống xong đắp chăn kín khoảng ½ giờ cho ra mồ hôi.
Điều 17
Bệnh ở Thái dương, sau khi hạ nhầm, khí lại xung lên, nên uống bài Quế Chi Thang theo phương pháp trước. Nếu không xung lên không thể cho uống bài Quế Chi Thang.
Quế Chi Thang
Quế chi 3 lượng, bỏ vỏ, Thược dược 3 lượng, Chích thảo 3 lượng, Sinh khương 3 lượng, Đại táo 12 trái, bỏ hột.
Sắc nhỏ lửa với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1thăng lúc ấm.Uống xong đợi một lúc sau, uống 1 thăng nước cháo lỏng để hỗ trợ cho sức thuốc. sau đó, đắp chăn cho ấm khoảng 1 giờ cho ra mồ hôi. Nếu mồ hôi ra lấm tấm là tốt, không nên để cho mồ hôi ra nhiều như nước vì như vậy bệnh sẽ không khỏi.
Nếu uống lần đầu mà thấy ra ít mồ hôi rồi khỏi bệnh thì không cần uống tiếp phần thuốc còn lại.
Điều 18
Bệnh ở Thái dương 3 ngày đã phát hãn, nếu lại thổ, nếu lại hạ, nếu lại ôn châm, vẫn không giải. Đó là hoại bệnh. Quế Chi Thang không thể uống, xét xem mạch và chứng biết phạm sự nghịch nào, sẽ theo chứng mà điều trị.
Điều 19
Thang Quế chi vốn là để giải cơ. Nếu bệnh nhân mạch Phù, Khẩn, phát nhiệt, hãn không ra, không thể cho uống. Cần phải hiểu lẽ đó, đừng có dùng nhầm.
Điều 20
Nếu tửu khách (người nghiện rượu) mắc bệnh, không thể cho uống bài Quế Chi vì tửu khách không thích các chất ngọt.
Điều 21
Người bình nhật vốn có bệnh suyễn, dùng bài Quế Chi Thang gia Hậu Phác, Hạnh Tử rất tốt.
Điều 22
Phàm uống bài Quế Chi Thang mà thổ, về sau tất thổ ra mủ máu.
Điều 23
Bệnh ở Thái dương cho phát hãn, mồ hôi ra không dứt. Bệnh nhân ghét gió, tiểu tiện khó, tứ chi hơi co quắp, khó co duỗi. Bài Quế Chi Gia Phụ Tử Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Gia Phụ Tử Thang
Quế chi 3 lượng, bỏ vỏ, Thược dược 3 lượng, Chích thảo 3 lượng, Sinh khương 3 lượng, Đại táo 12 trái, bỏ hột, Phụ tử 1 củ, nướng, bỏ vỏ, cắt làm 8 miếng.
Sắc nhỏ lửa với 6 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1thăng lúc ấm.
Nếu uống thuốc vào mà mồ hôi dứt thì thôi, không uống tiếp nữa.
bài này trị các chứng thuộc Quế Chi Thang nhưng mồ hôi ra không ngừng.
Điều 24
Bệnh ở Thái dương sau khi hạ nhầm, mạch Xúc, ngực đầy, bài Quế Chi Khử Thược Dược Thang chủ về bệnh ấy. Nếu mạch Vi, ghét lạnh, bài Quế Chi Khử Thược Dược Gia Phụ Tử Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Khứ Thược Dược Thang
Dùng nguyên bài Quế Chi Thang, bỏ Thược dược, sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, uống ấm 1 thăng.
Quế Chi Khứ Thược Dược Gia Phụ Tử Thang
Dùng nguyên bài Quế Chi Thang, bỏ Thược dược, thêm Phụ tử 1 củ, nướng, bỏ vỏ, cắt làm 8 miếng. Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng. Không sợ lạnh nữa thì ngưng uống.
Điều 25
Bệnh ở Thái dương, mắc đã 8,9 ngày, chứng trạng như Ngược, phát sốt, ghét lạnh, nóng nhiều lạnh ít, bệnh nhân không ói, đại tiện dễ dàng, một ngày phát hai ba lần, mạch Vi, Hoãn là muốn khỏi vậy. Nếu mạch Vi mà ghét lạnh, ấy là Âm Dương đều hư, không thể lại phát hãn, lại thổ, lại hạ nữa, nét mặt lại có sắc nhiệt là chưa muốn giải, bởi vì không làm cho mồ hôi nhỏ xuất ra , nên cơ thể ngứa, nên dùng bài Quế Chi Ma Hoàng Các Bán Thang.
Quế Chi Ma Hoàng Các Bán Thang
Quế chi 1 lượng 16 thù, Thược dược, Sinh khương, Cam thảo, Ma hoàng (bỏ mắt) đều 1 lượng, Hạnh nhân 24 hột, bỏ vỏ và đầu nhọn), Đại táo 4 trái, bỏ hột.
Sắc Ma hoàng trước với 5 thăng nước cho sôi khoảng 2 dạo, cho các vị thuốc kia vào, sắc còn 1 thăng 8 hợp, bỏ bã, uống ấm 6 hợp.
Điều 26
Bệnh ở Thái dương mới uống bài Quế Chi Thang mà bị phiền không giải được. Trước hết hãy châm huyệt Phong trì và Phong phủ, rồi cho uống tiếp bài Quế Chi Thang thì sẽ khỏi.
Điều 27
Uống Quế Chi Thang mà mồ hôi ra nhiều , mạch lại Hồng, Đại, dùng Quế Chi Thang phép uống như trước. Nếu hình như bị chứng ngược, ngày phát hai lần, mồ hôi ra, tất giải được, nên dùng bài Quế Chi Nhị Ma Hoàng Nhất Thang.
Quế Chi Nhị Ma Hoàng Nhất Thang
Quế chi 1 lượng 17 thù, bỏ vỏ, Thược dược 1 lượng 6 thù, Ma hoàng (bỏ mắt) 16 thù, Sinh khương 1 lượng 6 thù, Hạnh nhân (bỏ vỏ và đầu nhọn) 16 hạt, Cam thảo (Chích) 1 lượng 2 thù, Đại táo (bỏ hột) 5 quả.
Sắc Ma hoàng trước với 5 thăng nước cho sôi vài lần, hớt bỏ bọt, cho các vị thuốc kia vào, sắc còn 2 thăng, chia làm hai lần uống trong ngày.
Điều 28
Uống bài Quế Chi Thang sau khi mồ hôi xuất ra nhiều, phiền khát nhiều mà không giải. Mạch Hồng, Đại, bài Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang chủ về bệnh ấy.
Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang
Tri mẫu 6 lượng, Thạch cao 1 cân (nghiền nát, dùng vải bọc lại), Chích thảo 2 lượng, Ngạnh mễ 6 vốc, Nhân sâm 2 lượng.
Nấu gạo với 1 đấu nước cho chín nhừ, cho 4 vị còn lại vào, sắc, bỏ bã, còn 3 thăng. chia 3 lần uống trong ngày.
Điều 29
Bệnh ở Thái dương phát nhiệt, ghét lạnh. Nếu nhiệt nhiều hàn ít, mạch Vi,Nhược là vô Dương, không thể phát hãn, nên dùng bài Quế Chi Nhị Việt Tỳ Nhất Thang.
Quế Chi Nhị Việt Tỳ Nhất Thang
Quế chi , Thược dược, Ma hoàng, Cam thảo đều 18 thù, Sinh khương 1 lượng 2 thù, Đại táo 4 trái (bỏ hột).
Sắc Ma hoàng trước với 5 thăng nước cho sôi khoảng 2 dạo, cho các vị thuốc kia vào, sắc còn 2 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng.
Điều 30
Uống thang Quế Chi, hoặc lại dùng phép hạ, mà đầu cổ vẫn cứng đau, hầm hập phát nhiệt, hơi có mồ hôi, dưới tâm mãn (đầy), hơi đau, tiểu tiện không lợi... Bài Quế Chi Khử Quế Gia Phục Linh Bạch Truật Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Khử Quế Gia Phục Linh Bạch Truật Thang
Thược dược, Sinh khương, Phục linh, Bạch truật đều 3 lượng, Cam thảo 2 lượng, Ddaị táo 12 trái.
Sắc với 8 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm. Khi nào tiểu được thông thì khỏi bệnh.
Điều 31
Thương hàn mạch Phù, mồ hôi tự ra, tiểu tiện luôn, tâm phiền, hơi ghét lạnh, chân co rút. Nếu cho uống bài Quế Chi Thang để công Biểu, ấy là nhầm; uống vào sẽ sinh ra chứng quyết, trong họng khô, phiền táo và thổ nghịch, làm bài Cam Thảo Can Khương Thang cho uống để phục hồi lại Dương.
Nếu chứng quyết khỏi, chân ấm lại, cho uống Thược Dược Cam Thảo Thang, chân sẽ duỗi ngay. Nếu Vị khí không hòa, nói lảm nhảm, cho “chút ít” bài Điều Vị Thừa Khí thang. Nếu lại dùng phép phát hãn và phép Thiêu châm, bài Tứ Nghịch Thang chủ về bệnh ấy.
Cam Thảo Can Khương Thang
Chích thảo 4 lượng, Can khương 2 lượng (nướng đen).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 5 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần, uống ấm.
Thược Dược Cam Thảo Thang
Thược dược, Chích thảo đều 4 lượng.
Sắc với 3 thăng nước, còn 1,5 thăng, bỏ bã, chia làm hai lần, uống ấm.
Điều Vị Thừa Khí Thang
Đại hoàng 4 lượng (bỏ bã, rửa bằng rượu ngon), Cam thảo (chích) 2 lượng, Mang tiêu 1/2 cân.
Cho hai vị trên sắc với 3 thăng nước, còn một thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, sắc nhỏ lửa, đợi sôi lên, uống ấm từng ít một.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ (dùng sống, cắt ra làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm 2 lần, uống ấm.
Điều 32
Có người hỏi : Chứng giống Dương Đán, theo đúng phép để trị mà nặng thêm, quyết nghịch, trong họng khô, hai chân co rút mà nói lảm nhảm : thầy nói đến nửa đêm tay chân sẽ ấm, hai chân sẽ duỗi được. Sau đúng như lời thầy. Sao lại biết được thế ? Đáp rằng : Thốn khẩu mạch Phù mà Đại, Phù là Phong, Đại thời là hư. Phong thì sinh ra nhiệt nhẹ, hư thì hai chân co, bệnh chứng giống như chứng của Quế chi, nhân đó thêm Phụ tử vào đấy, lại gấp thêm Quế (Quế chi 3 lạng gọi là Dương Đán Thang) để cho mồ hôi ra, Phụ tử ôn kinh, đó là vì vong Dương vậy. Quyết nghịch, trong họng khô, Dương minh kết ở trong, nói xàm, phiền loạn... Đổi uống Cam Thảo Càn Khương thang, nửa đêm khí trở lại, hai chân sẽ ấm, khuỷu chân còn hơi co rút, dùng kèm bài Thược Dược Cam Thảo Thang, bấy giờ khuỷu chân mới thẳng được, dùng Điều Vị Thừa Khí Thang khiến cho tiêu chảy nhẹ thì hết nói xàm, vì vậy bệnh mới khỏi.
Cam Thảo Can Khương Thang
Cam thảo 4 lượng, Can khương 2 lượng (nướng đen).
Sắc với 3 thăng nước còn 1,5 thăng, bỏ bã, chia làm hai lần uống ấm.
Thược Dược Cam Thảo Thang
Bạch thược, Chích thảo đều 4 lượng.
Sắc với 3 thăng nước còn 1,5 thăng, bỏ bã, chia làm hai lần, uống ấm.
Điều Vị Thừa Khí Thang
Đại hoàng 4 lượng (bỏ vỏ, rửa bằng rượu), Chích thảo 2 lượng, Mang tiêu ½ cân.
Sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, lại sắc nhỏ lửa, đợi cho sôi lên, uống ấm từng ít một.
Điều 33
Bệnh ở Thái dương, cổ và lưng cứng, cổ khó xoay trở, không có mồ hôi, ghét gió, bài Cát Căn Thang chủ về bệnh ấy.
Cát Căn Thang
Cát căn 4 lượng, Ma hoàng, Sinh khương đều 3 lượng, Quế chi, Chích thảo đều 2 lượng, Đại táo 12 trái, bỏ hột.
Sắc Ma hoàng và Cát căn trước với 7 thăng nước, còn 5 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào sắc tiếp còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng. Đắp chăn cho ra ít mồ hôi.
Điều 34
Thái dương và Dương minh hợp bệnh, tất tự hạ lợi, bài Cát Căn Thang chủ về bệnh ấy.
Cát Căn Thang
Cát căn 4 lượng, Ma hoàng, Sinh khương đều 3 lượng, Quế chi, Chích thảo đều 2 lượng, Đại táo 12 trái, bỏ hột.
Sắc Ma hoàng và Cát căn trước với 7 thăng nước, còn 5 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào sắc tiếp còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng. Đắp chăn cho ra ít mồ hôi.
Điều 35
Thái dương và Dương minh hợp bệnh, không hạ lợi, chỉ nôn mửa, dùng bài Cát Căn Gia Bán Hạ Thang.
Cát Căn Gia Bán Hạ Thang
Cát căn 4 lượng, Ma hoàng (bỏ mắt), Sinh khương đều 3 lượng, Cam thảo (chích), Thược dược, Quế chi đều 2 lượng, Bán hạ 1/2 cân (rửa sạch), Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc Cát căn và Ma hoàng trước với 7 thăng nước còn 5 thăng, cho các vị kia vào, sắc tiếp còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng cho hơi ra mồ hôi.
Điều 36
Bệnh ở Thái dương thuộc chứng Quế Chi, thầy thuốc lại dùng phép hạ, chứng lợi lại không dứt, mạch Xúc, (là) phần biểu chưa giải vậy, Suyễn mà mồ hôi ra, bài Cát Căn Hoàng Cầm Hoàng Liên Thang chủ về bệnh ấy.
Cát Căn Hoàng Cầm Hoàng Liên Thang
Cát căn 1/2 cân, Hoàng cầm (chích) 2 lượng, Hoàng liên 3 lượng.
Sắc Cát căn trước với 8 thăng nước còn 6 thăng, cho các vị kia vào, sắc còn 2 thăng, bỏ bã, uống ấm 2 lần.
Điều 37
Bệnh ở Thái dương, đầu đau, phát nhiệt, mình đau, lưng đau, các khớp xương đau nhức, sợ gió, không có mồ hôi mà suyễn, bài Ma Hoàng Thang chủ về bệnh ấy.
Ma Hoàng Thang
Ma hoàng 3 lượng, Quế chi 2 lượng, Chích thảo 1 lượng, Hạnh nhân 70 hột (bỏ vỏ và đầu nhọn).
Dùng 9 thăng nước sắc với Ma hoàng, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 2,5 thăng, bỏ bã, uống ấm 8 hợp. Đắp chăn cho ra ít mồ hôi.
Điều 38
Bệnh ở Thái dương đã qua 10 ngày (thời kỳ chủ khí của Thiếu âm), mạch Phù, Tế mà ưa nằm là bên ngoài đã giải rồi. Nếu ngực đầy, sườn đau, cho dùng bài Tiểu Sài Hồ Thang; nếu mạch chỉ Phù, cho dùng bài Ma Hoàng Thang.
Ma Hoàng Thang
Ma hoàng 3 lượng, Quế chi 2 lượng, Chích thảo 1 lượng, Hạnh nhân 70 hột (bỏ vỏ và đầu nhọn).
Dùng 9 thăng nước sắc với Ma hoàng, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 2,5 thăng, bỏ bã, uống ấm 8 hợp. Đắp chăn cho ra ít mồ hôi.
Điều 39
Thái dương trúng phong mạch Phù, Khẩn, phát sốt, ghét lạnh, cơ thể đau nhức, mồ hôi không ra được mà phiền táo, bài Đại Thanh Long Thang chủ về bệnh ấy. Nếu mạch Vi, Nhược, mồ hôi ra mà ghét gió, không thể uống. Nếu cứ uống sẽ gây ra chứng quyết nghịch, gân giần giật, thịt mấp máy. Ấy là nghịch vậy.
Đại Thanh Long Thang
Cam thảo (nướng) 4g, Đại táo 4g, Hạnh nhân 8g, Ma hoàng 12g, Quế chi 8g, Sinh khương 8g, Thạch cao 12g.
Sắc Ma hoàng trước với 9 thăng nước, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị khác vào, sắc còn 2 thăng.
Điều 40
Thương hàn mạch Phù, Hoãn, mình không đau, chỉ “nặng”, có lúc lại nhẹ, không có chứng Thiếu âm, dùng bài Đại Thanh Long Thang cho phát ra.
Đại Thanh Long Thang
Cam thảo (nướng) 4g, Đại táo 4g, Hạnh nhân 8g, Ma hoàng 12g, Quế chi 8g, Sinh khương 8g, Thạch cao 12g.
Sắc Ma hoàng trước với 9 thăng nước, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị khác vào, sắc còn 2 thăng.
Điều 41
Thương hàn, phần biểu không giải, phía dưới vùng tim có thủy khí, nôn khan, phát sốt và ho khan. Hoặc khát, hoặc tiêu chảy, hoặc nấc, hoặc tiểu tiện không lợi, bụng dưới đầy hoặc suyễn, bài Tiểu Thanh Long Thang chủ về bệnh ấy.
Tiểu Thanh Long Thang
Ma hoàng (bỏ mắt), Chích thảo, Quế chi, Thược dược, Can khương, Tế tân đều 3 lượng, Ngũ vị tử, Bán hạ (rửa nước nóng) đều ½ thăng. Sắc Ma hoàng trước với 1 đấu nước cho sôi 2-3 dạo, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng.
Điều 42
Thương hàn phía dưới vùng tim có thủy khí, ho khan mà hơi suyễn, phát sốt, không khát. Uống thuốc rồi (tức là uống bài Tiểu Thanh Long) lại khát, ấy là hàn đã ra đi , muốn giải, bài Tiểu Thanh Long chủ về bệnh ấy.
Tiểu Thanh Long Thang
Ma hoàng (bỏ mắt), Chích thảo, Quế chi, Thược dược, Can khương, Tế tân đều 3 lượng, Ngũ vị tử, Bán hạ (rửa nước nóng) đều ½ thăng. Sắc Ma hoàng trước với 1 đấu nước cho sôi 2-3 dạo, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng.
Điều 1
Thái dương chi vị bệnh, mạch Phù, đầu hạng cường thống, nhi ố hàn.
Thái dương bệnh (biểu hiện) mạch Phù, đầu và gáy cứng đau mà sợ gío.
Điều 2
Thái dương bệnh, phát nhiệt, hạn xuất, ố phong, mạch Hoãn gỉa, danh vi Trúng Phong.
Thái dương bệnh, phát sốt, ra mồ hôi, sợ gío, mạch Hoãn, gọi là Trúng Phong.
Điều 3
Thái dương bệnh, hoặc dĩ phát nhiệt, hoặc vị phát nhiệt, tất ố hàn, thể thống, ẩu nghịch. Mạch âm dương Câu Khẩn giả, danh viết Thương Hàn.
Thái dương bệnh, hoặc đã phát sốt hoặc chưa phát sốt, sẽ sợ gío, cơ thể đau nhức, ói mửa, mạch âm dương Câu, Khẩn, gọi là Thương Hàn.
Điều 4
Thương hàn nhất nhật, Thái dương thọ chi, mạch nhược tịnh giả, vi bất truyền dã, phả dục thổ tnhược phiền, mạch Sác, cấp giả, vi truyền dã.
Bị thương hàn một ngày, khí của Thái dương chịu trước, nếu mạch tĩnh (không cấp sác, cấp là bệnh chỉ ở Thái dương, không truyền vào Thiếu âm), nếu hơi muốn thổ, nếu thấy táo phiền và mạch thời Sác cấp (đó là bệnh thuộc về khí của Thái dương, lại kiêm thấy có sự “hóa” của kinh thiếu âm) thế tức là bệnh đã truyền.
Điều 5
Thương hàn nhị tam nhật, Dương minh Thiếu dương chứng bất kiến giả, vi bất truyền dã.
Bị thương hàn đã hai, ba ngày không thấy các chứng của kinh Dương minh và kinh Thiếu dương. Đó là bệnh không truyền.
Điều 6 + 7
Thái dương bệnh phát nhiệt nhi khát, bất ố hàn giả vi ôn bệnh. Nhược phát hãn dĩ, thân chước nhiệt giả, danh viết phong ôn. Phong ôn vi bệnh mạch âm dương câu phù, tự hãn xuất, thân trọng, đa miên, thoá tức, tất hãn, ngữ ngôn nan xuất, nhược bị hạ giả, tiểu tiện bất lợi, trực thị, thất sấu, nhược bị hoả giả, vi giả phát hoàng sắc, kịch tắc như kinh giản, thời khiết túng, nhược hoả huân chi, nhất nghịch thượng dẫn tái nghịch xúc mạng kỳ.
Bệnh ở Thái dương phát nhiệt mà khát, không ghét lạnh là ôn bệnh. Nếu phát hạn rồi, mình lại nóng như đốt, gọi là phong ôn. Bệnh phong ôn, mạch Âm Dương đều phù, tự ra mồ hôi, mình nặng, ngủ nhiều, hơi thở như ngáy, nói năng khó nên lời. Nếu bị nhiễm hạ, tiểu tiện sẽ không lợi, trực thị, són đái, nếu dùng lửa châm cứu, nhẹ thì ngoài da phát vàng, nặng thì như kinh giản, có khi lại khế túng (gân mạch co rút, thõng ra); nếu dùng lửa xông đi, một lần nghịch còn có thể sống, hai lần nghịch khó lòng toàn mạng.
Điều 8
Bệnh hữu phát nhiệt, ố hàn giả, phát ư dương dã, vô nhiệt ố hàn giả phát ư âm dã. Phát ư dương giả thất nhật dũ, phát ư âm giả, lục nhất dũ, dĩ dương số thất, âm số lục cố dã.
Bệnh, có chứng phát nhiệt rồi mới ghét lạnh là phát ra ở Dương, không phát nhiệt mà ghét lạnh; là phát ra ở Âm. Phát ra ở Âm sáu ngày lành, phát ra ở Dương bảy ngày lành. Bởi vì số Dương 7 mà số Âm 6 vậy.
Điều 9
Thái dương bệnh đầu thống chi thất nhật dĩ thượng tự dũ giả, hành kỳ kinh tận cố dã. Nhược dục tác tái kinh giả, châm túc Dương minh sử kinh bất truyền tắc dũ.
Bệnh ở Thái dương đầu nhức, đến bảy ngày trở lên sẽ tự khỏi vì dẫn qua bản kinh của nó đã hết rồi. Nếu chưa khỏi lại muốn truyền kinh lần nữa, nên châm kinh túc Dương minh Vị (Tức là châm huyệt Túc Tam Lý (dưới đầu gối ba tấc). Ngồi ngay co đầu gối, ngón tay úp xuống xương ống, tại đầu ngón tay giữa là đúng huyệt. Châm 3-7 phân) khiến cho không truyền kinh được nữa thì khỏi.
Điều 10
Thái dương bệnh dục giải thời tòng tỵ chí mùi thượng.
Bệnh ở Thái dương khi muốn giải từ giờ tỵ đến giờ mùi.
Điều 11+12+13
Người trúng phong biểu đã giải nhưng chưa được thật khoan khoái, chờ đến mười hai ngày sẽ khỏi.
Bệnh nhân cơ thể rất nóng mà lại muốn được mặc áo. đó là nhiệt ở bì phu mà hàn ở cốt tủy.
Điều 14
Thái dương trúng phong, Dương Phù mà Âm Nhược, mồ hôi sẽ tự gây ra, gây gấy sợ lạnh , rờn rợn sợ gió , hâm hấp phát nhiệt, mũi thở phì phò và ụa khan. Quế Chi Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Thang
Quế chi, Thược dược, Sinh khương đều 3 lượng, Cam thảo 2 lượng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1 thăng lúc ấm. Uống xong một lúc, ăn một bát cháo nóng để giúp cho sức thuốc rồi đắp chăn kín khoảng ½ giờ cho ra mồ hôi.
Điều 15
Bệnh ở Thái dương, đầu nhức, phát nhiệt thấy có mồ hôi ra và ghét gió. Bài Quế Chi Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Thang
Quế chi 3 lượng, bỏ vỏ, Thược dược 3 lượng, Chích thảo 3 lượng, Sinh khương 3 lượng, Đại táo 12 trái, bỏ hột.
Sắc nhỏ lửa với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1thăng lúc ấm.Uống xong đợi một lúc sau, uống 1 thăng nước cháo lỏng để hỗ trợ cho sức thuốc. sau đó, đắp chăn cho ấm khoảng 1 giờ cho ra mồ hôi. Nếu mồ hôi ra lấm tấm là tốt, không nên để cho mồ hôi ra nhiều như nước vì như vậy bệnh sẽ không khỏi.
Nếu uống lần đầu mà thấy ra ít mồ hôi rồi khỏi bệnh thì không cần uống tiếp phần thuốc còn lại.
Điều 16
Bệnh ở Thái dương, cổ lưng ngay đờ, chỉ hơi ngọ ngoạy, lại mồ hôi ra, ghét gió. Bài Quế Chi Gia Cát Căn Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Gia Cát Căn
Quế chi 3 lượng, Thược dược 3 lượng, Cam thảo 2 lượng, Sinh khương 3 lượng, Cát căn 4 lượng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1 thăng lúc ấm. Uống xong đắp chăn kín khoảng ½ giờ cho ra mồ hôi.
Điều 17
Bệnh ở Thái dương, sau khi hạ nhầm, khí lại xung lên, nên uống bài Quế Chi Thang theo phương pháp trước. Nếu không xung lên không thể cho uống bài Quế Chi Thang.
Quế Chi Thang
Quế chi 3 lượng, bỏ vỏ, Thược dược 3 lượng, Chích thảo 3 lượng, Sinh khương 3 lượng, Đại táo 12 trái, bỏ hột.
Sắc nhỏ lửa với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1thăng lúc ấm.Uống xong đợi một lúc sau, uống 1 thăng nước cháo lỏng để hỗ trợ cho sức thuốc. sau đó, đắp chăn cho ấm khoảng 1 giờ cho ra mồ hôi. Nếu mồ hôi ra lấm tấm là tốt, không nên để cho mồ hôi ra nhiều như nước vì như vậy bệnh sẽ không khỏi.
Nếu uống lần đầu mà thấy ra ít mồ hôi rồi khỏi bệnh thì không cần uống tiếp phần thuốc còn lại.
Điều 18
Bệnh ở Thái dương 3 ngày đã phát hãn, nếu lại thổ, nếu lại hạ, nếu lại ôn châm, vẫn không giải. Đó là hoại bệnh. Quế Chi Thang không thể uống, xét xem mạch và chứng biết phạm sự nghịch nào, sẽ theo chứng mà điều trị.
Điều 19
Thang Quế chi vốn là để giải cơ. Nếu bệnh nhân mạch Phù, Khẩn, phát nhiệt, hãn không ra, không thể cho uống. Cần phải hiểu lẽ đó, đừng có dùng nhầm.
Điều 20
Nếu tửu khách (người nghiện rượu) mắc bệnh, không thể cho uống bài Quế Chi vì tửu khách không thích các chất ngọt.
Điều 21
Người bình nhật vốn có bệnh suyễn, dùng bài Quế Chi Thang gia Hậu Phác, Hạnh Tử rất tốt.
Điều 22
Phàm uống bài Quế Chi Thang mà thổ, về sau tất thổ ra mủ máu.
Điều 23
Bệnh ở Thái dương cho phát hãn, mồ hôi ra không dứt. Bệnh nhân ghét gió, tiểu tiện khó, tứ chi hơi co quắp, khó co duỗi. Bài Quế Chi Gia Phụ Tử Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Gia Phụ Tử Thang
Quế chi 3 lượng, bỏ vỏ, Thược dược 3 lượng, Chích thảo 3 lượng, Sinh khương 3 lượng, Đại táo 12 trái, bỏ hột, Phụ tử 1 củ, nướng, bỏ vỏ, cắt làm 8 miếng.
Sắc nhỏ lửa với 6 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1thăng lúc ấm.
Nếu uống thuốc vào mà mồ hôi dứt thì thôi, không uống tiếp nữa.
bài này trị các chứng thuộc Quế Chi Thang nhưng mồ hôi ra không ngừng.
Điều 24
Bệnh ở Thái dương sau khi hạ nhầm, mạch Xúc, ngực đầy, bài Quế Chi Khử Thược Dược Thang chủ về bệnh ấy. Nếu mạch Vi, ghét lạnh, bài Quế Chi Khử Thược Dược Gia Phụ Tử Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Khứ Thược Dược Thang
Dùng nguyên bài Quế Chi Thang, bỏ Thược dược, sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, uống ấm 1 thăng.
Quế Chi Khứ Thược Dược Gia Phụ Tử Thang
Dùng nguyên bài Quế Chi Thang, bỏ Thược dược, thêm Phụ tử 1 củ, nướng, bỏ vỏ, cắt làm 8 miếng. Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng. Không sợ lạnh nữa thì ngưng uống.
Điều 25
Bệnh ở Thái dương, mắc đã 8,9 ngày, chứng trạng như Ngược, phát sốt, ghét lạnh, nóng nhiều lạnh ít, bệnh nhân không ói, đại tiện dễ dàng, một ngày phát hai ba lần, mạch Vi, Hoãn là muốn khỏi vậy. Nếu mạch Vi mà ghét lạnh, ấy là Âm Dương đều hư, không thể lại phát hãn, lại thổ, lại hạ nữa, nét mặt lại có sắc nhiệt là chưa muốn giải, bởi vì không làm cho mồ hôi nhỏ xuất ra , nên cơ thể ngứa, nên dùng bài Quế Chi Ma Hoàng Các Bán Thang.
Quế Chi Ma Hoàng Các Bán Thang
Quế chi 1 lượng 16 thù, Thược dược, Sinh khương, Cam thảo, Ma hoàng (bỏ mắt) đều 1 lượng, Hạnh nhân 24 hột, bỏ vỏ và đầu nhọn), Đại táo 4 trái, bỏ hột.
Sắc Ma hoàng trước với 5 thăng nước cho sôi khoảng 2 dạo, cho các vị thuốc kia vào, sắc còn 1 thăng 8 hợp, bỏ bã, uống ấm 6 hợp.
Điều 26
Bệnh ở Thái dương mới uống bài Quế Chi Thang mà bị phiền không giải được. Trước hết hãy châm huyệt Phong trì và Phong phủ, rồi cho uống tiếp bài Quế Chi Thang thì sẽ khỏi.
Điều 27
Uống Quế Chi Thang mà mồ hôi ra nhiều , mạch lại Hồng, Đại, dùng Quế Chi Thang phép uống như trước. Nếu hình như bị chứng ngược, ngày phát hai lần, mồ hôi ra, tất giải được, nên dùng bài Quế Chi Nhị Ma Hoàng Nhất Thang.
Quế Chi Nhị Ma Hoàng Nhất Thang
Quế chi 1 lượng 17 thù, bỏ vỏ, Thược dược 1 lượng 6 thù, Ma hoàng (bỏ mắt) 16 thù, Sinh khương 1 lượng 6 thù, Hạnh nhân (bỏ vỏ và đầu nhọn) 16 hạt, Cam thảo (Chích) 1 lượng 2 thù, Đại táo (bỏ hột) 5 quả.
Sắc Ma hoàng trước với 5 thăng nước cho sôi vài lần, hớt bỏ bọt, cho các vị thuốc kia vào, sắc còn 2 thăng, chia làm hai lần uống trong ngày.
Điều 28
Uống bài Quế Chi Thang sau khi mồ hôi xuất ra nhiều, phiền khát nhiều mà không giải. Mạch Hồng, Đại, bài Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang chủ về bệnh ấy.
Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang
Tri mẫu 6 lượng, Thạch cao 1 cân (nghiền nát, dùng vải bọc lại), Chích thảo 2 lượng, Ngạnh mễ 6 vốc, Nhân sâm 2 lượng.
Nấu gạo với 1 đấu nước cho chín nhừ, cho 4 vị còn lại vào, sắc, bỏ bã, còn 3 thăng. chia 3 lần uống trong ngày.
Điều 29
Bệnh ở Thái dương phát nhiệt, ghét lạnh. Nếu nhiệt nhiều hàn ít, mạch Vi,Nhược là vô Dương, không thể phát hãn, nên dùng bài Quế Chi Nhị Việt Tỳ Nhất Thang.
Quế Chi Nhị Việt Tỳ Nhất Thang
Quế chi , Thược dược, Ma hoàng, Cam thảo đều 18 thù, Sinh khương 1 lượng 2 thù, Đại táo 4 trái (bỏ hột).
Sắc Ma hoàng trước với 5 thăng nước cho sôi khoảng 2 dạo, cho các vị thuốc kia vào, sắc còn 2 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng.
Điều 30
Uống thang Quế Chi, hoặc lại dùng phép hạ, mà đầu cổ vẫn cứng đau, hầm hập phát nhiệt, hơi có mồ hôi, dưới tâm mãn (đầy), hơi đau, tiểu tiện không lợi... Bài Quế Chi Khử Quế Gia Phục Linh Bạch Truật Thang chủ về bệnh ấy.
Quế Chi Khử Quế Gia Phục Linh Bạch Truật Thang
Thược dược, Sinh khương, Phục linh, Bạch truật đều 3 lượng, Cam thảo 2 lượng, Ddaị táo 12 trái.
Sắc với 8 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm. Khi nào tiểu được thông thì khỏi bệnh.
Điều 31
Thương hàn mạch Phù, mồ hôi tự ra, tiểu tiện luôn, tâm phiền, hơi ghét lạnh, chân co rút. Nếu cho uống bài Quế Chi Thang để công Biểu, ấy là nhầm; uống vào sẽ sinh ra chứng quyết, trong họng khô, phiền táo và thổ nghịch, làm bài Cam Thảo Can Khương Thang cho uống để phục hồi lại Dương.
Nếu chứng quyết khỏi, chân ấm lại, cho uống Thược Dược Cam Thảo Thang, chân sẽ duỗi ngay. Nếu Vị khí không hòa, nói lảm nhảm, cho “chút ít” bài Điều Vị Thừa Khí thang. Nếu lại dùng phép phát hãn và phép Thiêu châm, bài Tứ Nghịch Thang chủ về bệnh ấy.
Cam Thảo Can Khương Thang
Chích thảo 4 lượng, Can khương 2 lượng (nướng đen).
Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng 5 hợp, bỏ bã, chia làm hai lần, uống ấm.
Thược Dược Cam Thảo Thang
Thược dược, Chích thảo đều 4 lượng.
Sắc với 3 thăng nước, còn 1,5 thăng, bỏ bã, chia làm hai lần, uống ấm.
Điều Vị Thừa Khí Thang
Đại hoàng 4 lượng (bỏ bã, rửa bằng rượu ngon), Cam thảo (chích) 2 lượng, Mang tiêu 1/2 cân.
Cho hai vị trên sắc với 3 thăng nước, còn một thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, sắc nhỏ lửa, đợi sôi lên, uống ấm từng ít một.
Tứ Nghịch Thang
Chích thảo 2 lượng, Can khương 1,5 lượng, Phụ tử 1 củ (dùng sống, cắt ra làm 8 miếng).
Sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng 2 hợp, bỏ bã, chia làm 2 lần, uống ấm.
Điều 32
Có người hỏi : Chứng giống Dương Đán, theo đúng phép để trị mà nặng thêm, quyết nghịch, trong họng khô, hai chân co rút mà nói lảm nhảm : thầy nói đến nửa đêm tay chân sẽ ấm, hai chân sẽ duỗi được. Sau đúng như lời thầy. Sao lại biết được thế ? Đáp rằng : Thốn khẩu mạch Phù mà Đại, Phù là Phong, Đại thời là hư. Phong thì sinh ra nhiệt nhẹ, hư thì hai chân co, bệnh chứng giống như chứng của Quế chi, nhân đó thêm Phụ tử vào đấy, lại gấp thêm Quế (Quế chi 3 lạng gọi là Dương Đán Thang) để cho mồ hôi ra, Phụ tử ôn kinh, đó là vì vong Dương vậy. Quyết nghịch, trong họng khô, Dương minh kết ở trong, nói xàm, phiền loạn... Đổi uống Cam Thảo Càn Khương thang, nửa đêm khí trở lại, hai chân sẽ ấm, khuỷu chân còn hơi co rút, dùng kèm bài Thược Dược Cam Thảo Thang, bấy giờ khuỷu chân mới thẳng được, dùng Điều Vị Thừa Khí Thang khiến cho tiêu chảy nhẹ thì hết nói xàm, vì vậy bệnh mới khỏi.
Cam Thảo Can Khương Thang
Cam thảo 4 lượng, Can khương 2 lượng (nướng đen).
Sắc với 3 thăng nước còn 1,5 thăng, bỏ bã, chia làm hai lần uống ấm.
Thược Dược Cam Thảo Thang
Bạch thược, Chích thảo đều 4 lượng.
Sắc với 3 thăng nước còn 1,5 thăng, bỏ bã, chia làm hai lần, uống ấm.
Điều Vị Thừa Khí Thang
Đại hoàng 4 lượng (bỏ vỏ, rửa bằng rượu), Chích thảo 2 lượng, Mang tiêu ½ cân.
Sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, lại sắc nhỏ lửa, đợi cho sôi lên, uống ấm từng ít một.
Điều 33
Bệnh ở Thái dương, cổ và lưng cứng, cổ khó xoay trở, không có mồ hôi, ghét gió, bài Cát Căn Thang chủ về bệnh ấy.
Cát Căn Thang
Cát căn 4 lượng, Ma hoàng, Sinh khương đều 3 lượng, Quế chi, Chích thảo đều 2 lượng, Đại táo 12 trái, bỏ hột.
Sắc Ma hoàng và Cát căn trước với 7 thăng nước, còn 5 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào sắc tiếp còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng. Đắp chăn cho ra ít mồ hôi.
Điều 34
Thái dương và Dương minh hợp bệnh, tất tự hạ lợi, bài Cát Căn Thang chủ về bệnh ấy.
Cát Căn Thang
Cát căn 4 lượng, Ma hoàng, Sinh khương đều 3 lượng, Quế chi, Chích thảo đều 2 lượng, Đại táo 12 trái, bỏ hột.
Sắc Ma hoàng và Cát căn trước với 7 thăng nước, còn 5 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào sắc tiếp còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng. Đắp chăn cho ra ít mồ hôi.
Điều 35
Thái dương và Dương minh hợp bệnh, không hạ lợi, chỉ nôn mửa, dùng bài Cát Căn Gia Bán Hạ Thang.
Cát Căn Gia Bán Hạ Thang
Cát căn 4 lượng, Ma hoàng (bỏ mắt), Sinh khương đều 3 lượng, Cam thảo (chích), Thược dược, Quế chi đều 2 lượng, Bán hạ 1/2 cân (rửa sạch), Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc Cát căn và Ma hoàng trước với 7 thăng nước còn 5 thăng, cho các vị kia vào, sắc tiếp còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng cho hơi ra mồ hôi.
Điều 36
Bệnh ở Thái dương thuộc chứng Quế Chi, thầy thuốc lại dùng phép hạ, chứng lợi lại không dứt, mạch Xúc, (là) phần biểu chưa giải vậy, Suyễn mà mồ hôi ra, bài Cát Căn Hoàng Cầm Hoàng Liên Thang chủ về bệnh ấy.
Cát Căn Hoàng Cầm Hoàng Liên Thang
Cát căn 1/2 cân, Hoàng cầm (chích) 2 lượng, Hoàng liên 3 lượng.
Sắc Cát căn trước với 8 thăng nước còn 6 thăng, cho các vị kia vào, sắc còn 2 thăng, bỏ bã, uống ấm 2 lần.
Điều 37
Bệnh ở Thái dương, đầu đau, phát nhiệt, mình đau, lưng đau, các khớp xương đau nhức, sợ gió, không có mồ hôi mà suyễn, bài Ma Hoàng Thang chủ về bệnh ấy.
Ma Hoàng Thang
Ma hoàng 3 lượng, Quế chi 2 lượng, Chích thảo 1 lượng, Hạnh nhân 70 hột (bỏ vỏ và đầu nhọn).
Dùng 9 thăng nước sắc với Ma hoàng, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 2,5 thăng, bỏ bã, uống ấm 8 hợp. Đắp chăn cho ra ít mồ hôi.
Điều 38
Bệnh ở Thái dương đã qua 10 ngày (thời kỳ chủ khí của Thiếu âm), mạch Phù, Tế mà ưa nằm là bên ngoài đã giải rồi. Nếu ngực đầy, sườn đau, cho dùng bài Tiểu Sài Hồ Thang; nếu mạch chỉ Phù, cho dùng bài Ma Hoàng Thang.
Ma Hoàng Thang
Ma hoàng 3 lượng, Quế chi 2 lượng, Chích thảo 1 lượng, Hạnh nhân 70 hột (bỏ vỏ và đầu nhọn).
Dùng 9 thăng nước sắc với Ma hoàng, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 2,5 thăng, bỏ bã, uống ấm 8 hợp. Đắp chăn cho ra ít mồ hôi.
Điều 39
Thái dương trúng phong mạch Phù, Khẩn, phát sốt, ghét lạnh, cơ thể đau nhức, mồ hôi không ra được mà phiền táo, bài Đại Thanh Long Thang chủ về bệnh ấy. Nếu mạch Vi, Nhược, mồ hôi ra mà ghét gió, không thể uống. Nếu cứ uống sẽ gây ra chứng quyết nghịch, gân giần giật, thịt mấp máy. Ấy là nghịch vậy.
Đại Thanh Long Thang
Cam thảo (nướng) 4g, Đại táo 4g, Hạnh nhân 8g, Ma hoàng 12g, Quế chi 8g, Sinh khương 8g, Thạch cao 12g.
Sắc Ma hoàng trước với 9 thăng nước, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị khác vào, sắc còn 2 thăng.
Điều 40
Thương hàn mạch Phù, Hoãn, mình không đau, chỉ “nặng”, có lúc lại nhẹ, không có chứng Thiếu âm, dùng bài Đại Thanh Long Thang cho phát ra.
Đại Thanh Long Thang
Cam thảo (nướng) 4g, Đại táo 4g, Hạnh nhân 8g, Ma hoàng 12g, Quế chi 8g, Sinh khương 8g, Thạch cao 12g.
Sắc Ma hoàng trước với 9 thăng nước, còn 7 thăng, vớt bỏ bọt, cho các vị khác vào, sắc còn 2 thăng.
Điều 41
Thương hàn, phần biểu không giải, phía dưới vùng tim có thủy khí, nôn khan, phát sốt và ho khan. Hoặc khát, hoặc tiêu chảy, hoặc nấc, hoặc tiểu tiện không lợi, bụng dưới đầy hoặc suyễn, bài Tiểu Thanh Long Thang chủ về bệnh ấy.
Tiểu Thanh Long Thang
Ma hoàng (bỏ mắt), Chích thảo, Quế chi, Thược dược, Can khương, Tế tân đều 3 lượng, Ngũ vị tử, Bán hạ (rửa nước nóng) đều ½ thăng. Sắc Ma hoàng trước với 1 đấu nước cho sôi 2-3 dạo, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng.
Điều 42
Thương hàn phía dưới vùng tim có thủy khí, ho khan mà hơi suyễn, phát sốt, không khát. Uống thuốc rồi (tức là uống bài Tiểu Thanh Long) lại khát, ấy là hàn đã ra đi , muốn giải, bài Tiểu Thanh Long chủ về bệnh ấy.
Tiểu Thanh Long Thang
Ma hoàng (bỏ mắt), Chích thảo, Quế chi, Thược dược, Can khương, Tế tân đều 3 lượng, Ngũ vị tử, Bán hạ (rửa nước nóng) đều ½ thăng. Sắc Ma hoàng trước với 1 đấu nước cho sôi 2-3 dạo, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng.