HY THIÊM
- Thứ ba - 02/09/2014 19:21
- In ra
- Đóng cửa sổ này
.
Tính vị qui kinh:
Tính vị đắng hàn, qui kinh Can thận.
Theo các sách thuốc cổ:
- Sách Bản thảo phùng nguyên: đắng hơi cay, hàn có độc ít.
- Sách Bản thảo tái tân: nhập 2 kinh Tâm Tỳ.
Thành phần chủ yếu:
Glucosid Hy thiêm (Darutoside), alkaloid.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Trừ phong thấp, thông kinh lạc, thanh nhiệt giải độc.
Chủ trị chứng phong thấp tê liệt, ung nhọt sang độc, thấp chẩn, ngứa ngáy.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Đồ kinh bản thảo: " trị can thận phong khí, chân tay tê dại, đau trong xương, lưng gối mỏi - kiêm chủ phong thấp sang, cơ nhục tê khó khỏi".
- Sách Bản thảo kinh sơ: " khu phong trừ thấp kiêm hoạt huyết".
B.Kết quả theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
Thuốc có tác dụng kháng viêm, giãn mạch, hạ huyết áp, ức chế miễn dịch.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị phong thấp tê mỏi đau nhức xương:
- Cao Hy thiêm: Hy thiêm 1000g, Thiên niên kiện 50g, gia đường, cồn, tá dược vừa đủ 1000ml, mỗi lần uống 30ml, ngày 3 lần.
- Viên Hy thiêm: Cao mềm Hy thiêm 1/10: 0,09g, bột Hy thiêm 0,10, bột Thiên niên kiện 0,03, bột Xuyên khung 0,02, cho đường và tá dược vừa đủ 1 viên. Mỗi lần uống 4 - 5 viên, ngày uống 2 lần.
2.Trị nhọt, rắn cắn, dùng làm thuốc giải độc: dùng Hy thiêm thảo tươi lượng vừa đủ, rửa sạch giã nát đắp ngoài.
3.Kinh nghiệm của Chu Lương Xuân dùng: Hy thiêm 100g, Đương qui 30g, sắc uống trị viêm khớp và viêm đa khớp có kết quả ( Tạp chí Trung y dưọc Thượng hải 1982,9:33).
Liều lượng và chú ý lúc dùng:
- Liều: 10 - 15g.
- Chú ý: trị phong thấp dùng chín, dùng để giải độc nên dùng tươi, dùng tươi có thể gây nôn mửa.