Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


ÍCH TRÍ NHÂN

.

.

ÍCH TRÍ NHÂN (Fructus Alpiniae Oxyphyllae) Ích trí nhân, lần đầu tiên được ghi trong sách Bản thảo thập di còn gọi là Ích trí tử là hạt chín phơi khô của cây Ích trí (Alppinia oxyphylla Miq.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Lúc chế, bỏ quả chín cho vào chảo sao vỏ cháy, bỏ vỏ lấy nhân, hoặc nhân tẩm nước muối, sao khô gọi là Diêm ích trí nhân. Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVII - Bổ dương.

Tính vị qui kinh:

Vị cay tính ôn, qui kinh Tỳ thận.

  • Sách Khai bảo bản thảo: vị cay ôn không độc.
  • Sách Bản thảo tiện độc: vị cay đắng tính nhiệt
  • Sách Trung dược học: tính vị cay ôn.
  • Sách Thang dịch bản thảo: thủ thái âm kinh, túc thiếu âm kinh.
  • Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 3 kinh: Tỳ vị thận.
  • Sách Bản thảo cầu chân: nhập túc quyết âm can kinh, thủ thái âm phế kinh.

Thành phần chủ yếu:

Trong Ích trí nhân có chừng 0,7% tinh dầu, thành phần chủ yếu của tinh dầu là Tecpen C10H16, Sesquitecpen C10H24 và Secquitecpenancola, có chừng 1,71% chất saponin.

Tác dụng dược lý:

A.Theo Y học cổ truyền:

Oân tỳ khai vị nhiếp diên, ôn thận cố tinh súc niệu. Chủ trị chứng tiết tả, đau bụng lạnh, mồm nhiều nước rãi, di tinh, đái dầm, băng lậu.

Theo các sách thuốc cổ:

  • Sách Bản thảo thập di: " chủ di tinh hư lậu, tiểu gắt, ích khí an thần, bổ bất túc, an tam tiêu, điều các khí".
  • Sách Bản thảo bị yếu: " sáp tinh cố khí, làm tan uất kết khí được tuyên thông, ôn trung tiến thực, nhiếp diên thóa, súc tiểu tiện (làm bớt nước miếng, bớt tiểu), trị ẩu thổ tiết tả, khách hàn phạm vị, lãnh khí phúc thống, băng đái tiết tinh".

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Thuốc có tác dụng ức chế co bóp hồi tràng, cường tim, làm dãn mạch.
 

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị tiểu đêm nhiều lần: (do Bàng quang Thận hư hàn) dùng các bài:

  • Ích trí nhân 20 hạt, thêm vài hạt muối sắc với 200ml nước, uống trước khi đi ngủ.
  • Súc tuyền hoàn (Phụ nhân lương phương): Ô dược, Ích trí nhân, Hoài sơn (chưng rượu), lượng bằng nhau làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 - 3 lần. Trị tiểu nhiều lần và trẻ em đái dầm.

2.Trị di tinh (do thận dương hư):

  • Ích trí hoàn: Ích trí nhân, Phục linh, Phục thần lượng bằng nhau tán bột mịn, mỗi lần 8g, ngày 2 lần, uống với nước sôi ấm. Trị di tinh, bạch đới.

3.Trị mồm chảy nước rãi nhiều (do Tỳ vị hư hàn) dùng bài;

  • Ích trí ẩm: Ích trí nhân, Đảng sâm, Bán hạ, Quất bì, Xa tiền tử, mỗi thứ 12g, Phục linh 16g, sắc uống.

4.trị tiêu chảy do Tỳ hư:

  • Ích trí nhân, Hoài sơn, Kha tử nhục, mỗi thứ 12g, Mộc hương, Tiểu hồi, Can khương, Trần bì, Ô mai mỗi thứ 6g, tán bột mịn làm hoàn, uống mỗi lần 4 - 8g, ngày 2 lần tùy theo tuổi. Trị tiêu chảy kéo dài do tỳ thận dương hư.

Liều thường dùng: 4 - 12g.

Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây