Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


LỤC THẦN KHÚC

.

.

THẦN KHÚC (Massa Fermentata) Thần khúc còn gọi là Lục thần khúc, Tiêu thần khúc, Lục đình khúc, Kiến thần khúc dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Dược tính bản thảo" là một hỗn hợp của bột mì (hoặc bột gạo) với nhiều vị thuốc cho lên men chế thành. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.

Nguồn gốc Thần khúc ở tỉnh Phúc Kiến ( Trung Quốc) nên có tên là Kiến Thần khúc. Lúc đầu chỉ có 4 - 6 vị nhưng đến nay có công thức có đến 30 - 50 vị. Có thể biết được các công thức sau:

  • Công thức đầu tiên (Tế dân yếu thuật): lúa mạch 100 lít ( 60 lít sao, 30 lít nấu chín, 10 lít để sống). Sau đem tán thành bột. Thuốc có: Lá dâu 5 phần, cây Ké đầu ngựa 1 phần, cây Ngãi cứu 1 phần, Ngô thù du hoặc cây Nghễ 1 phần. Các vị nấu đặc vắt lấy nước, trộn với bột lúa mạch cho đều nắm thành bánh hoặc ép thành khuôn.
  • Thần khúc (Bản thảo cương mục): Bột mì 60kg, Thanh cao ép lấy nước 3 lít, bột Xích tiểu đậu, Hạnh nhân giã nát, đều 3 lít, Thương nhĩ tử, cây Nghễ đều 3 lít ép lấy nước. Các nước thuốc trộn đều, trộn với bột mì, ủ kín cho lên meo, khi có mốc vàng đem phơi mà dùng.
  • Thần khúc (Quốc doanh dược liệu Việt nam đang sản xuất và lưu hành): Thanh hao, Hương phụ, Hương nhu, Thương nhĩ thảo, Sơn tra, Ô dược đều 1000g, Thiên niên kiện, Quế, Hậu phác, Trần bì đều 800g, Bán hạ chế 700g, Bạc hà, Sa nhân, Bạch đàn hương, Tô diệp, Kinh giới, Thảo đậu khấu đều 600g, Mạch nha, Địa liền mỗi vị 200g.
  • Thần khúc (theo sách thuốc của Lương y Nguyễn trung Hòa): Bột mì 50kg, Cám 50kg, Thanh hao tươi, Ké đầu ngựa, Rau răm đều 5 kg, rửa sạch vắt lấy nước cốt trộn với bột quậy thành hồ, thêm vào bột Xích tiểu đậu, Hạnh nhân giã nát như bùn đều 3 kg, quậy thật đều đem đóng thành bánh, đặt vào giỏ tre lá cây đậy kín, 3 ngày sau lên meo lấy ra đặt vào giỏ thưa phơi khô gói kỹ, khi dùng sao qua.

Tính vị qui kinh:

Thần khúc vị ngọt cay, tính ôn, qui kinh Tỳ Vị.

Theo các sách cổ:

  • Sách Trân châu nang: vị cay.
  • Sách Thang dịch bản thảo: khí ấm vị ngọt. Nhập túc dương minh kinh.
  • Sách Bản thảo cương mục: ngọt cay ấm không độc.
  • Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 2 kinh Tỳ vị.
  • Sách Bản thảo kinh giải: nhập túc quyết âm can kinh, túc dương minh vị kinh.

Thành phần chủ yếu:

Chất men (yeast), amylase, vitamin B, protid, lipid, tinh dầu, glucosid, men lipase.

Tác dụng dược lý:

A.Theo Y học cổ truyền:

Thần khúc có tác dụng tiêu thực hòa vị. Chủ trị các chứng thực tích, bụng đầy ăn ít hoặc sôi bụng (tràng minh), tiết tả.

Trích đoạn Y văn cổ:

  • Sách Dược tính bản thảo: " Hóa ngũ cốc, túc thực, trưng kết tích trệ, kiện tỳ noãn vị".
  • Sách Thang dịch bản thảo: " liệu phủ tạng trung phong khí, điều trung tán kết hạ khí, khai vị tiêu túc thực. Chủ hoắc loạn, tâm cách khí, đàm nghịch trừ phiền, phá trưng kết, bổ hư, khử lãnh lhí, trừ tắt ở trường vị. Có thể trị thai động, lưng đau, ra máu không cầm".
  • Sách Bản thảo kinh sơ: " Cổ nhân dùng Khúc, tức là Khúc dùng chế rượu, khí vị ôn, tính chuyên tiêu đạo, hành khí trệ tại Tỳ vị, tán phong lãnh ở tạng phủ. Người đời sau chuyên chế Thần khúc làm thuốc, lực mạnh gấp bội tửu khúc".
  • Sách Bản kinh phùng nguyên: " Thần khúc, tác dụng chuyên về tiêu hóa cốc mạnh tửu tích, loại cũ tốt. Có tích thuốc tiêu hóa, không tích mà uống lâu, thuốc sẽ tiêu hao nguyên khí".

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Thuốc kích thích tiết dịch tiêu hóa, vì thế mà có tác dụng trợ tiêu hóa.

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị rối loạn tiêu hóa trẻ em: sao Thần khúc chế thành thuốc sắc 50%, lượng uống mỗi ngày:

  • Trẻ1 tuổi: 5 - 10ml.
  • Trẻ 2 -3 tuổi: 10 - 20ml.
  • Trẻ trên 3 tuổi: tăng liều lên chút ít, chia 2 lần uống trong ngày.

Theo dõi 129 ca, tỷ lệ có kết quả 91,5%, cao hơn dùng nhiều loqị thuốc tây trong lô chứng (Lạc tú Thành, Trung hoa Nhi khoa tạp chí 1960,3:231).

2.Trị rối loạn tiêu hóa, bụng đầy ăn kém:

  • Thần khúc, Thương truật, Trần bì, Hậu phác, Mạch nha đều 14g, tán bột mịn đều 3 - 6g, chia 2 - 3 lần uống ( Diệp Quất Tuyền).
  • Thần khúc � - 1 cục, hãm nước sôi uống.
  • Kiện tỳ tư thục phương: Thần khúc 10g, Mạch nha 12g, Can khương 3g, Ô mai nhục 6g sắc uống.
  • Mạch nha, Sơn tra, Thần khúc đều 4g, sắc chia 3 lần uống trong ngày (kinh nghiệm nhân dân).

3.Trị tiêu chảy do tỳ hư ( tiêu chảy kéo dài):

  • Thần khúc 10g, Bạch truật 12g, Chỉ thực 6g, Mạch nha 12g sắc uống.

Liều lượng thường dùng và chú ý:

  • Liều: 6 - 15g sắc uống. Trường hợp tán mịn cho vào thuốc hoàn tán nên sao đen dùng.
  • Chú ý: " Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng thuốc vì có thể gây sẩy thai, phụ nữ có thai nên ít dùng ( theo sách Bản thảo kinh sơ) ".
  • Thuốc thường hay dùng cùng với Mạch nha, Sơn tra gọi là " Tiêu tam tiên".

Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây