Phúc Tâm Đường

https://phuctamduong.com


XUYÊN BỐI MẪU

.

.

XUYÊN BỐI MẪU (Bulbus Fritillariae) Bối mẫu dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh, thường được chia làm 2 loại: Xuyên bối mẫu, Triết bối mẫu Cho đến nay cây Bối mẫu chưa có ở Việt Nam Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XI - trừ đàm.

- Xuyên Bối mẫu: (Bulbus Fritillariae Cirrhosae) là tép dò khô của cây Xuyên bối mẫu - Fritillariae cirrhosa D. Don. Cây Bối mẫu lá tím thẫm F. Unibracteata Hsiao et K.C.Hsia. Bối mẫu Cam túc F.prewalskii Maxim hoặc cây Bối mẫu F. delavayi Franch, 3 loại trước hình dạng khác nhau nên gọi là Tùng bối hay Thanh bối, còn loại sau gọi là Lô bối. Xuyên bối chủ yếu sản xuất ở các tỉnh Tứ Xuyên, Tây Tạng, Cam Túc, Thanh Hải, Vân Nam.
 - Triết bối mẫu: là tép dò khô của cây Triết bối mẫu - Fritillaria verticillata Wild var Thunbergii Bak. Nguyên sinh ở huyện Tượng Sơn tỉnh Triết Giang nên còn gọi là Tượng bối, nhưng hiện nay đã được chiết trồng tại nhiều nơi như Hàng Châu, Giang Tô, An Huy, Hồ Nam.

Tính vị qui kinh:

Xuyên Bối mẫu vị đắng ngọt, tính hơi hàn. Qui kinh Phế Tâm.

Triết Bối mẫu vị đắng hàn. Qui kinh Phế Tâm.

Theo các sách Y cổ:

  • Sách Bản kinh: Vị cay bình.
  • Sách Danh y biệt lục: đắng hơi hàn không độc.
  • Sách Tân tu bản thảo: vị ngọt đắng không cay.
  • Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 2 kinh Tâm Phế.
  • Sách Bản thảo kinh giải: nhập thủ thái âm phế kinh, thủ dương minh đại trường kinh.

Thành phần chủ yếu:

Theo sách Chinese Herba medicine, trong:

  • Xuyên Bối mẫu có: tritimine, chinpeimine.
  • Triết Bối mẫu có: peimine, peimimine, propeimine, peimidine, peimiphine, peimisine, peimitidine.

Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, trong:

  • Xuyên Bối mẫu có những alkaloid sau: peiminin, peimin, peimisin, peimidin, peimitidin, fritimin.
  • Triết Bối mẫu có những alkaloid: peimin, peiminin, peimisin, peimiphin, peimidin, peimitidin, propeimin.

Tác dụng dược lý:

A.Theo Y học cổ truyền:

Bối mẫu có tác dụng hóa đàm chỉ khái, thanh nhiệt tán kết. Chủ trị các chứng: phế hư cửu khái, ngoại cảm phong nhiệt hoặc đàm hỏa uất kết, loa lịch sang ung (lao hạch nhọt lở).

Trích đọan Y văn cổ:

  • Sách Bản kinh: " chủ thương hàn phiền nhiệt, lâm lịch tà khí, sán hạ (sa ruột), hầu tý nhũ nang, kim sang phong kinh".
  • Sách Danh y biệt lục: " liệu phúc trung kết thực, tâm hạ mãn, hoa mắt cứng gáy, ho khó thở. Trị chứng phiền nhiệt khát ra mồ hôi".
  • Sách Dược tính bản thảo: " chủ hung hiếp nghịch khí, liệu thời tật hoàng đản, phối hợp với Liên kiều, trị chứng anh lựu cổ gáy".
  • Sách Cảnh nhạc toàn thư, Bản thảo chính: " Bán hạ, Bối mẫu đều trị ho, nhưng Bán hạ kiêm trị Tỳ phế, Bối mẫu chuyên thanh kim (phế), Bán hạ dùng vị cay, Bối mẫu dùng vị đắng, Bán hạ dùng khí ôn, Bối mẫu dùng khí lương, Bán hạ tính tốc, Bối mẫu tính hoãn, Bán hạ tán hàn, Bối mẫu thanh nhiệt. Tính vị âm dương rất khác nhau".


 

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

  1. Bối mẫu có tác dụng giảm ho khu đàm. Saponin trong Xuyên bối mẫu có tác dụng trên mạnh còn alkaloid của Bối mẫu chỉ có tác dụng khu đàm. Xuyên bối còn có tác dụng hạ áp, chống co giật, hưng phấn tử cung cô lập (thỏ hoặc chuột cống). Tác dụng hạ áp chủ yếu là do friti.
  2. Triết bối có tác dụng giảm ho, hạ áp, hưng phấn tử cung, giãn đồng tử, chất chiết xuất của Triết bối nồng độ thấp làm giãn cơ trơn khí quản, nồng độ cao thì gây co thắt (chủ yếu là chất peimine nhưng peimine không có tác dụng giảm ho).
  3. Qua nghiên cứu thực nghiệm không chứng minh được Ô đầu phản Bối mẫu.
  4. Độc tính: Liều LD50 của Xuyên Bối mẫu đối với chuột là 40mg/kg. Liều LD50 của Triết Bối mẫu (peimine và peiminine chích tĩnh mạch) đối với súc vật thí nghiệm là 9mg/kg. Triệu chứng nhiễm độc là giảm hô hấp, giãn đồng tử, run giật và hôn mê.

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị lao hạch (chứng loa lịch):

  • Tiêu loa hoàn: Huyền sâm 12g, Bối mẫu 10g, Mẫu lệ 15g, tán bột mịn trộn đều, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần, với nước sôi nguội.

2.Trị viêm tuyến vú mới bắt đầu sưng tấy:

  • Bối mẫu, Thiên hoa phấn đều 10g, Bồ công anh 15g, Liên kiều, Đương qui, Lộc giác đều 10g, Thanh bì 6g, sắc nước uống. Ngoài đắp Bồ công anh.

3.Trị viêm phế quản kéo dài thể âm hư phế táo:

  • Nhị mẫu tán: Tri mẫu 10g, Xuyên Bối mẫu 8g (tán bột hòa uống) gia gừng tươi 3 lát sắc nước uống.
  • Bối mẫu tán: Bối mẫu 10g, Hạnh nhân 6g, Mạch môn, Tử uyển đều 10g, Trần bì 6g, Cam thảo sống 4g, sắc nước uống.
  • Bối mẫu 8g, Cát cánh 3g, Cam thảo 2g, nước 600ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày (Diệp quốc tuyền).
  • Ma hạnh thạch cam thang gia vị ( Điều trị nhi khoa Đông y - BS Trần Văn Kỳ): Ma hoàng, Hạnh nhân đều 6 - 8g, Tiền hồ, Cát cánh đều 8 - 10g, Thạch cao sống 12 - 20g (sắc trước), Trần bì, Bối mẫu đều 6 - 8g, Cam thảo 3g, Xuyên bối mẫu tán bột hòa thuốc, tất cả các vị sắc uống chia 3 lần trong ngày. Trị trẻ em viêm phế quản, ho, khó thở, sốt.

4.Trị phụ nữ có thai ho đàm:

Bối mẫu bỏ lõi sao vàng tán nhỏ, luyện với đường phèn viên bằng hạt ngô ngậm ngày 5 - 10 viên.

Liều thường dùng và chú ý:

  • Liều: 3 - 10g tán bột hòa uống. Mỗi lần uống 1 - 2g, thường uống với thuốc thang hoặc cho vào thuốc hoàn tán.
  • Theo Y học cổ truyền: Ô đầu phản Bối mẫu tuy thực nghiệm chưa chứng minh nhưng dùng phải cần lưu ý.

Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây