Bài 177: BẠCH HỔ GIA QUẾ CHI THANG (BYAK KO KA KEI SHI TO)
1. Thành phần và phân lượng:
Tri mẫu 5g | Gạo tẻ 8g |
Thạch cao 15g | Cam thảo 2g |
Quế chi 2 - 4g |
2. Cách dùng và lượng dùng: Thang.
3. Công dụng: Dùng cho những người miệng khát, có nhiệt.
4. Giải thích:
+ Theo Thương hàn luận và Kim quỹ yếu lược: Đây là bài Bạch hổ thang thêm Quế chi, cho nên thuốc dùng cho những người có các chứng bệnh như trong Bạch hổ thang nhưng biểu chứng và thượng xung mạnh hơn. Công dụng và hiệu quả của bài thuốc này ghi giống như trong Bạch hổ thang, nhưng cần chú ý rằng ở bài này mức độ thượng xung mạnh hơn.
Thuốc dùng cho những người bị sốt cao do các bệnh nhiệt, và được ứng dụng trị các chứng viêm cơ, viêm màng xương, viêm khớp, eczêma, ghẻ khô, bệnh ngứa sẩn ở trẻ em (strophulus) ngứa hạ bộ, đau đầu, đau mắt, đau rǎng v.v... Giống như Bạch hổ thang, bài thuốc này cũng thích ứng với các chứng say nắng, đái đường, đái dầm và các bệnh mày đay v.v...
+ Sách Kim quỹ yếu lược ghi: "Những người bị ôn ngược thì mạch bình, người không lạnh mà chỉ thấy nóng, gân cốt đau nhức, đôi khi bị nôn mửa". Khi dùng thuốc này để trị bệnh da thì cần phải chú ý là người không thấy lạnh mà chỉ thấy nóng.
+ Theo Thực tế chẩn liệu, Thực tế ứng dụng và các tài liệu tham khảo khác: Dùng cho những người nhiệt viêm quầng mạnh, chỗ bị thương tổn nóng rõ rệt. Dùng cho những người bị các chứng giống như trong Bạch hổ thang nhưng biểu chứng mạnh hơn và thượng xung rõ hơn. Bài thuốc này cũng được dùng cho những người bị các loại bệnh nhiệt bị sốt cao, những người bị viêm cơ, viêm màng xương, viêm khớp, eczêma, ghẻ khô, bệnh ngứa sùi trẻ con (strophulus), ngứa vùng hạ bộ, các chứng về mắt. Trong thực tế, bài Bạch hổ gia quế chi thang, Bạch hổ gia nhân sâm thang được sử dụng nhiều hơn bài Bạch hổ thang.
Thuốc có công dụng đối với chứng đau rǎng kèm theo nghịch thường và đau đầu. Những người đau đầu này có mạch hồng đại, miệng khát và lưỡi khô, đầu đau dữ dội từ phía dưới đau lên. Bài thuốc này cũng trị chứng éczêma dai dẳng, chứng ghẻ khô, chứng đen da.
Bài 176: BẠCH HỔ THANG (BYAK KO TO)
1. Thành phần và phân lượng:
Tri mẫu 5g | Gạo tẻ 8g |
Thạch cao 15g | Cam thảo 2g |
2. Cách dùng và lượng dùng: Thang.
3. Công dụng: Dùng cho những người bị miệng khát và nhiệt.
4. Giải thích:
+ Theo Thương hàn luận: Bạch hổ là thần hành kim canh giữ phía tây, một trong 4 loại thú thần canh giữ 4 phương ở Trung quốc. Đây là một trong những bài thuốc tiêu biểu của thuốc đông y. Trong 4 nguyên tắc trị liệu của đông y: phát hãn (cho đổ mồ hôi), thổ, hạ, trung hòa thì bài thuốc này là loại hàn lương có tác dụng trung hòabệnh nhiệt. Tây phương cũng hàm nghĩa là mùa thu và giải nhiệt, vả lại chủ dược trong bài thuốc này là Thạch cao có màu trắng cho nên bài thuốc này được đặt tên là Bạch hổ thang. Những bệnh nhiệt theo điều kiện có phát sốt đổ mồ hôi, phiền khát thì có rất nhiều như cảm mạo, trúng thử, say nắng, các bệnh nhiệt truyền nhiễm cấp tính, sởi, viêm da, đái đường, hen xuyễn, đau rǎng, bệnh về mắt, đái dầm, các bệnh tinh thần ,v.v... Nhưng nếu bất chấp các điều kiện phải có dương chứng và biểu chứng, nhiệt ở trong cơ mà cứ cho dùng thuốc chỉ cǎn cứ theo tên bệnh thì có nguy cơ càng làm cho bệnh thêm trầm trọng, cho nên trong phần công dụng trong bài thuốc này không ghi tên bệnh mà chỉ nêu bệnh trạng. Những bệnh nhân dùng thuốc này mạch phải hoạt, sác và hồng đại còn những người có mạch trầm, huyết trì và tiểu thì tuyệt đối cấm dùng thuốc này. Thuốc này dùng cho những người không ớn lạnh, cảm thấy người nóng như đốt, hoặc chạm vào sưng thì thấp nóng như đốt.
Trong phần Quyết âm bệnh của Thương hàn luận có viết: "Những người bị thương hàn mạch hoạt mà quyết là nơi là phần lý có nhiệt và phải dùng Bạch hổ thang". Bài thuốc này cũng được dùng trong trường hợp nhiệt bị đọng ở phần lý, còn phần biểu lại lạnh, người ta gọi hiện tượng này là nhiệt quyết. Bài thuốc này cũng còn được dùng để trị chứng di niệu. Sách Thương hàn luận cũng nói bài thuốc này được dùng cho những người bị nhiệt, nói lảm nhảm, ý thức không rõ ràng, bị di niệu. Bạch hồ thang dùng cho những người miệng khát, đái nhiều.
+ Theo Chẩn liệu y điển và các tài liệu tham khảo khác: Thuốc có tác dụng giải nhiệt, trấn tĩnh, chống khát và được dùng trị các bệnh nhiệt như thân nhiệt, ghê nhiệt, phiền nhiệt v.v...
Đối tượng của bài thuốc này là những người phát sốt đổ mồ hôi, người phiền khát. Miệng lưỡi khô táo rất khát nước, lưỡi khô và có những rêu trắng, đổ mồ hôi, đái rất nhiều, đôi khi có triệu chứng tiểu tiện không dứt, khô háo thể dịch. Bụng không đầy lắm, nhưng cũng có trường hợp đầy bụng. Bài thuốc này được ứng dụng trong các trường hợp:
(a) Những người bị thương hàn, cảm cúm, sởi, những bệnh truyền nhiễm có phát ban, sốt cao, miệng khát, phiền táo, hoặc bị chứng nói mê sảng, bị các chứng về não.
(b) Những người bị sốt cao, miệng khô, háo người do bị say nóng, trúng thử, chứng uremia.
(c) Những người bị xuyễn phát bệnh vào mùa hè, những người bị các chứng đái đêm, đái dầm, đau rǎng, đau mắt, đái đường.
(d) Những người bị các chứng bệnh tinh thần, trong mắt nóng như có lửa, quát tháo, nói mê sảng, hát ngêu ngao, cười to, chạy lung tung khát và uống nhều.
(đ) Những người bị các bệnh da nói chung, bị ezêma rất ngứa, ngủ không ngon giấc, mồ hôi đổ như tháo, những người nhúng chân xuống nước thì chân bị tê.
Bài 168: BÀI NÙNG TÁN (HAI NO SAN)
1. Thành phần và phân lượng:
Chỉ thực 3 - 5g | Thược dược 3 - 5g |
Cát cánh 1 - 3g | Lòng đỏ trứng 1 quả |
2. Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Mỗi ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 2-3g.
2. Thang: Thông thường bỏ lòng đỏ trứng.
Nghiền các vị thuốc sống thành bột, cứ 2-3g (lượng uống của một ngày) thì thêm 1 lòng đỏ trứng, quấy cho đều rồi uống với nước lã đun sôi. Mỗi ngày uống 1-2 lần.
Để phân biệt nước sắc của bài Bài nùng tán với thành phần của bài Bài nùng thang, nên nước thuốc này được gọi là Bài nùng tán liệu.
3. Giải thích:
Theo Kim quỹ yếu lược, Thực tế chẩn liệu: Thuốc dùng trị các mụn có mủ kèm theo đau đớn, chỗ bị mụn cǎng và cứng. Do đó, thuốc này có thể được dùng khi bị mụn, đinh, nhọt, viêm tuyến bạch mạch, chín mé, v.v... không thích ứng với những mụn lở có tính hàn và mụn nhọt mạn tính.
Bài 169: BÀI NÙNG THANG (HAI NO TO)
1. Thành phần và phân lượng:
Cam thảo 1,5 - 3g | Cát cánh 1,5 - 5g |
Sinh khương 1 - 3g | Đại táo 2,5 - 6g |
2. Cách dùng và lượng dùng: Thang.
3. Công dụng: Dùng trong giai đoạn đầu hoặc dạng nhẹ các bệnh da có mủ.
4. Giải thích:
+ Theo Kim quỹ yếu lược, Thực tế trị liệu: Bài thuốc này được dùng trước khi dùng Bài nùng tán. Đối tượng của Bài nùng tán là khi mụn đã chồi lên và cứng, trong khi đó Bài nùng thang dùng trong giai đoạn đầu khi mụn chưa nổi lên.
+ Theo Giải thích các bài thuốc và tài liệu tham khảo khác: Thuốc dùng trong giai đoạn rất sớm của chứng mụn nhọt có mủ, hoặc khi bệnh đã qua giai đoạn cǎng thẳng và đã bước sang giai đoạn dịu đi ở những người hư chứng và mụn nhọt ở dạng tính nhiệt, đặc biệt những mụn nhọt có thể phát triển rộng ra xung quanh.
Thuốc dùng trong các trường hợp đau dữ dội, vì mụn nhọt, lở loét, viêm tai giữa, viêm xoang, trĩ lậu, hoặc những mụn sưng còn nhẹ, hoặc vùng giữa của mụn bị lõm.
Bài 175: BÁN HẠ BẠCH TRUẬT THIÊN MA THANG (HAN GE BYAKU JUTSU TEN MA TO)
1. Thành phần và phân lượng:
Bán hạ 3g | Truật 3 - 6g |
Trần bì 3g | Phục linh 3g |
Mạch nha 1,5 - 2g | Thiên ma 2g |
Sinh khương 0,5 - 2g | Thần khúc 2g |
Hoàng kỳ 1,5g | Nhân sâm 1,5g |
Trạch tả 1,5g | Hoàng bá 1g |
Can khương 0,5 - 1g |
(cũng có trường hợp không có Thần khúc).
2. Cách dùng và lượng dùng: Thang.
3. Công dụng: Dùng cho những người vị tràng hư nhược, lạnh chân, chóng mặt, đau đầu v.v...
4. Giải thích:
+ Theo Tỳ vị luận: Đúng như trong sách cổ điển nói bài thuốc này là bài thuốc bổ tỳ vị, Lục quân tử thang là bài thuốc chủ trị chức nǎng tiêu hóa của tỳ vị là nòng cốt của bài thuốc này. Các vị cấu thành bài thuốc như Nhân sâm, Bán hạ, Thương truật, Bạch truật, Trần bì, Phục linh đều có tác dụng loại trừ nước ứ trong dạ dày; Sinh khương và Can khương có tác dụng sưởi ấm cái hàn lãnh trong vị tràng và tǎng cường chức nǎng của vị tràng. Hoàng kỳ có tác dụng loại thủy độc dưới da, Mạch nha và Thần khúc giúp cho tác dụng tiêu hóa và ngǎn nôn mửa. Hoàng bá và Trạch tả hạ nhiệt ở thận và bàng quang, dẫn thủy độc ra ngoài theo niệu đạo. Thiên ma vào can kinh và có tác dụng ngǎn chặn phong sự dao động do phong gây ra, chủ trị chứng chóng mặt. Thuốc dùng cho những người vị tràng yếu có kèm theo chóng mặt, đau đầu, nôn mửa. Có những chứng giống như trong bài Ngô thù du thang, nhưng triệu chứng của bài Ngô thù du thang có đặc trưng là rất buồn nôn, khô háo, khí huyết thượng xung, có lực cǎng ở bụng và độ thủy độc mạnh.
+ Theo Cơ sở và chẩn liệu: Đây là bài thuốc trị đau đầu, dùng cho những người bị chứng lạnh thường ngày vị tràng hư nhược, nước ứ trong dạ dày và nước này trở thành thủy độc gây ra đau đầu, những người này phần nhiều là khi đau đầu thường kèm theo chóng mặt, cái đau kéo từ đầu sống mũi thẳng tới tận giữa đỉnh đầu. Những người như vậy phần nhiều là sau khi ǎn, chân tay rất mỏi chỉ muốn ngủ. Bài thuốc này cũng được ứng dụng trị các chứng đau đầu do huyết áp thấp và đau đầu vì tǎng huyết áp do vị tràng gây ra.
+ Theo Y học đông y: Thuốc dùng cho những người vị tràng yếu và có chiều hướng bị mất trương lực chủ yếu với các triệu chứng chân lạnh, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn. Thuốc cũng dùng cho những người sau khi ǎn xong chân tay rất mỏi và chỉ muốn ngủ. Thuốc cũng được ứng dụng trị các chứng mất trương lực dạ dày, sa dạ dày, đau đầu thường xuyên và các hội chứng Ménière.
Theo Thực tế chẩn liệu: Thuốc dùng trị các chứng tê mỏi vai, mất trương lực dạ dày, sa dạ dày có kèm theo đau đầu và chóng mặt. Đầu đau kéo từ đỉnh sống mũi thẳng tới giữa đỉnh đầu, hơi quay cổ đã thấy rất chóng mặt, người có cảm giác như bay trên không trung
Bài 173: BÁN HẠ HẬU PHÁC THANG (HAN GE KO BOKU TO)
1. Thành phần và phân lượng:
Bán hạ 5 - 6g | Phục linh 5g |
Hậu phác 3g | Tử tô diệp 2g |
Sinh khương 3 - 4g |
2. Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Thông thường người ta sắc như bình thường và chia uống làm 3 lần khi thuốc còn nóng, nhưng trong nguyên bản xuất xứ của bài thuốc hướng dẫn chia uống làm 4 lần, ban ngày 3 lần và đêm 1 lần.
3. Công dụng: Trị các chứng thần kinh bất an, viêm dạ dày do thần kinh, ốm nghén, ho, khàn tiếng kèm theo các hiện tượng tâm trạng bức bối khó chịu, họng và thực quản như có dị vật, đôi khi tim đậpnhanh, chóng mặt, nôn mửa v.v...
4. Giải thích:
+ Theo Kim quỹ yếu lược: Bài thuốc còn có các tên gọi khác như Tứ thất thang, Đại thất khí thang.
Đối tượng chủ yếu của bài thuốc này là những người có cảm giác như có vật gì chẹn ở trong họng. Đây là bài khí tễ tiêu biểu. Các bệnh trạng thần kinh của bài thuốc này là tâm trạng nặng nề, bức bối như muốn ngạt hơi.
+ Theo Thực tế chẩn liệu: Thuốc dùng cho những người vị tràng hư nhược, bụng hơi trương lên, bụng cảm thấy đầy trướng, nước ứ trong dạ dầy. Thuốc cũng còn ứng dụng chữa các chứng vị tràng hư nhược, dạ dày mất trương lực, ǎn xong đầy tức trong dạ dày, buồn nôn, bụng cảm thấy đầy trướng, rối loạn thần kinh chức nǎng, viêm phế quản, khàn tiếng.
+ Theo Giải thích các bài thuốc và các tài liệu tham khảo khác: Thuốc dùng cho những người thể chất hư nhược, tính cách mang nữ tính, thể hiện dưới dạng dễ bị kích thích, những người tâm trạng bức bối khó chịu. Thuốc được ứng dụng trị các chứng vị tràng hư nhược, sa dạ dày, mất trương lực dạ dày, hẹp thực quản, co thắt thực quản, ốm nghén, suy nhược thần kinh, hysteria, thần kinh dễ bị kích thích, rối loạn thần kinh chức nǎng, chứng hẹp thực quản do thần kinh, chứng hoảng hốt, bệnh u buồn, viêm amiđan, viêm phế quản, hen, ho gà, đau họng kịch phát, khàn tiếng, cảm giác có dị vật trong họng, cảm giác ngứa họng.
Bài thuốc này có tác dụng trận khí, loại nước ứ trong dạ dày. Thuốc có hiệu quả đối với những người có cảm giác dị thường trong họng, những người bị các chứng thần kinh vì các bệnh đường của huyết, nhịp tim tǎng vọt, nhịp thở gấp, tâm trạng hoảng hốt lo sợ. Phần bụng trên mềm, ứ nước trong dạ dày. Người luôn có tâm trạng ưu uất, tiêu cực, thiếu máu, mệt mỏi, có cảm giác tắc ở họng. Tất cả đều là hư chứng.
Bài 174: BÁN HẠ TẢ TÂM THANG (HAN GE SHA SHIN TO)
1. Thành phần và phân lượng:
Bán hạ 4 - 5g | Hoàng cầm 2,5 - 3g |
Can khương 2 - 2,5g | Nhân sâm 2,5 - 3g |
Cam thảo 2,5 - 3g | Đại táo 2,5 - 3g |
Hoàng liên 1g |
2. Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Sắc với 600 ml nước, lấy 40 ml, bỏ bã, lại sắc tiếp còn 250 ml, chia uống làm 3 lần khi thuốc còn nóng. Nói chung người ta không sắc lại, nhưng nên sắc lại thì dễ uống.
3. Công dụng: Trị các chứng viêm niêm mạc dạ dày ruột cấp và mạn tính, ỉa chảy do lên men, tiêu hóa kém, sa dạ dày, viêm dạ dày do thần kinh, yếu dạ dày, say lâu, ợ, ợ nóng, viêm trong miệng, chứng thần kinh ở những người bị đầy tức ở vùng lõm thượng vị, thỉnh thoảng bị buồn nôn, nôn mửa, ǎn uống không ngon miệng, sôi bụng, phân nhão hoặc có chiều hướng bị ỉa chảy.
4. Giải thích:
+ Theo Thương hàn luận: Thuộc nhóm bệnh thiếu dương, cấu tạo của bài thuốc tương tự với bài Hoàng liên thang (khác Quế chi được thay bằng Hoàng cầm), nhưng Hoàng liên thang chủ yếu có tác dụng đối với các bệnh về ruột, còn bài thuốc này lại có công dụng chủ yếu đối với các bệnh về dạ dày. Đau bụng ở đây nhẹ hơn trong Hoàng liên thang. ỉa chảy ở đây chỉ ở mức độ phân nhão, và dù có kiết lị thì chỉ đi một lần là hết.
+ Theo Giải thích các bài thuốc: Thuốc dùng cho những người bị buồn nôn, nôn mửa, ǎn uống không ngon miệng. Thuốc còn được dùng trong các trường hợp viêm dạ dày cấp và mạn tính, viêm ruột, dạ dày quá thừa toan, giãn dạ dày, sa dạ dày, loét dạ dày, loét tá tràng, viêm niêm mạc vị tràng, dạ dày rối loạn do uống nhầm thuốc hoặc thuốc mới, đầy tức ở vùng bụng trên, ốm nghén, nôn mửa do thần kinh, trong mồm loét nát, viêm trong khoang miệng, ỉa chảy, thần kinh suy nhược v.v...
+ Theo Trǎm mẩu chuyện Đông y: Triệu chứng chủ yếu của những người dùng bài thuốc này là đầy tức ở vùng thượng vị, sôi bụng, chứng kèm theo là nôn mửa và ỉa chảy. Bài thuốc này có thể dùng cho các trường hợp đầy tức chứơng ở vùng thượng vị. Trong bất kỳ trường hợp nào, điều kiện tất yếu của bệnh là nhiệt tà và thủy tà ứ đọng ở vùng thượng vị sinh ra hơi và gây ra đầy tức ở đấy.
+ Theo Thực tế ứng dụng: Thuốc dùng cho những người có thể chất và thể lực ở mức trung bình, thức ǎn ứ đóng ở vùng thượng vị, người không muốn ǎn, buồn nôn, nôn mửa và đôi khi bụng trên hơi đau, những người đó cảm thấy khó chịu ở vùng thượng vị, cảm thấy sự tồn tại của dạ dày, tinh thần bất an và thần kinh quá mẫn cảm. Thuốc còn được ứng dụng trong các trường hợp viêm niêm mạc dạ dày cấpvà mạn0tính, mất trương lực dạ dày, sa dạ dày, dạ dày quá thừa toan, loét dạ dày, mất ngủ và chứng thần kinh.
Bài 179: BẤT HOÁN KIM CHÍNH KHÍ TÁN (FU KAN KIN SHO KI SAN)
1. Thành phần và phân lượng:
Truật 4g | Hậu phác 3g |
Trần bì 3g | Đại táo 1 - 3g |
Sinh khương 2 - 3g | Bán hạ 6g |
Cam thảo 1,5g | Hoắc hương 1g |
2. Cách dùng và lượng dùng: Thang.
3. Công dụng: Trị các chứng viêm dạ dày cấp và mạn tính, mất trương lực dạ dày, tiêu hóa kém, ǎn uống không ngon miệng ở những người bị đầy ở dạ dày, buồn nôn và có chiều hướng tiêu hóa kém.
4. Giải thích:
+ Theo Hòa tễ cục phương: (1) Đây là bài Bình vị tán thêm hai vị Hoắc hương và Bán hạ. Xuất xứ của bài thuốc là ở trong phần Thương hàn của sách Hòa tễ cục phương.
(2) Theo sách này thì "Thuốc này trị thương hàn tứ thời, thời khí chướng dịch, đau đầu sốt cao, lưng eo lưng co cương, ngũ lao, thất thương, chướng khí lam sơn, hàn nhiệt, vãng lai, ngũ cánh, nghẹn, ho đờm dài. Những người bị miệng nôn trôn tháo, tạng phủ hư hàn, ỉa chảy kiết lỵ thì nên dùng bài thuốc này. "Hoặc những người từ nơi khác đến không quen thủy thổ cũng nên dùng thuốc này, nếu dùng thường xuyên thì tránh được lam khí, điều hòa tỳ vị, làm cho ǎn uống ngon miệng".
(3) Bài thuốc này dùng trị các chứng của Bình vị tán lại bị ngoại cảm (bị bệnh khí, cảm mạo, thương hàn, cảm cúm, v.v... do ngoại tà gây ra).
+ Theo các tài liệu tham khảo: Thuốc dùng cho những người đi du lịch đến các vùng xa xôi bị trúng thủy độc dẫn tới thổ tả, hoặc những người sống lộ thiên ở vùng đất ẩm thấp, vượt sông vượt ngòi bị phát nhiệt, thân thể nặng nề. Hoặc cũng có thể dùng cho những người vào ở nhà mới, tường còn ẩm thấp.
(4) Thuốc cũng còn được dùng cho những người bị trúng thủy (ngã nước), những người bị viêm vị tràng do uống phải nước không sạch, nước lạ.
Bài 171: BÁT VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN (HACHI MI JI O GAN)
- Thành phần và phân lượng:
Thang | Tán | Thang | Tán | ||
Địa hoàng | 5-6 | 6-8 | Phục linh | 3 | 3 |
Sơn thù du | 3 | 3-4 | Mẫu đơn bì | 3 | 3 |
Sơn dược | 3 | 3-4 | Quế chi | 1 | 1 |
Trạch tả | 3 | 3-4 | Gia công phụ tử | 0,5-1 | 0,5-1 |
- Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Luyện với mật ong: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2g.
2. Thang.
- Công dụng: Thuốc dùng trị các chứng đau chân, đau lưng, tê, mờ mắt ở người già, ngứa, đái khó, đái rắt, phù thũng ở những người dễ mệt mỏi, chân tay dễ bị lạnh, lượng tiểu tiện giảm hoặc do đái nhiều mà đôi khi khô cổ.
- Giải thích:
+ Theo Kim quỹ yếu lược: Bài thuốc này còn có các tên gọi khác như Thận khí hoàn, Bát vị thận khí hoàn, Thôi thị bát vị hoàng là bài thuốc dùng cho thận hư, đối tượng của bài thuốc này là những người có chức nǎng thận bị suy nhược.
Bài thuốc này ít dùng cho thanh thiếu niên, mà là bài thuốc của bệnh người già, cho nên được dùng cho những người từ trung niên trở ra. Bài này phần nhiều kiêng đối với những người ngày thường vị tràng hư nhược, có chiều hướng bị ỉa chảy, những người bị ứ nước trong dạ dày, những người bị buồn nôn và nôn mửa. Tức là, có những người sau khi uống thuốc này thì ǎn uống trở nên kém ngon. Những người như vậy không thích hợp với bài thuốc này và phải chuyển sang dùng thuốc khác.
+ Theo Giải thích các bài thuốc: Thuốc phần nhiều dùng cho những người có tuổi từ trung niên trở ra, những người bị các chứng bệnh về thận (như viêm thận, hư thận, sỏi thận, teo thận, viêm bể thận, abumin niệu, lượng tiểu tiện giảm do bị phù sau khi đẻ), miệng khát ,đau cơ lưng v.v...
Thuốc dùng trị viêm bàng quang, teo bàng quang ở người già, sỏi bàng quang, tê cơ co khít bàng quang (constrictor), tiền liệt tuyến phì đại, bí đại tiện sau mổ ở phụ nữ mới đẻ hoặc có bệnh phụ khoa, liệt dương, bí đái hoặc đái không giữ được, tiểu tiện bất lợi hoặc di niệu và bị chứng đái dầm, miệng khát, đau cơ lưng, đái ra máu v.v...
+ Theo Các bài thuốc đơn giản: Những đối tượng chủ yếu của bài thuốc này là:
(1) Miệng khát.
(2) Lượng tiểu tiện không bình thường (giảm hoặc tǎng).
(3) Khi lượng tiểu tiện tǎng thì số lần đi đái nhiều.
(4) Khi lượng tiểu tiện giảm thì hạ chi bị phù thũng.
(5) Tê liệt ở phần bụng dưới hoặc phần duỗi của cơ thẳng đứng của bụng bị cǎng.
(6) Lòng bàn tay và gan bàn chân cảm thấy nóng hoặc lạnh.
(7) Tình dục giảm.
(8) Đau cơ lưng.
(9) Bộ máy tiêu hóa không rối loạn (như ỉa chảy, nôn mửa hay không muốn ǎn).
(10) Cảm giác mệt mỏi.
Bài 172: BÁT VỊ TIÊU DAO TÁN (HACHI MI SHO YO SAN)
- Thành phần và phân lượng:
Đương quy 3g | Thược dược 3g |
Sài hồ 3g | Truật 3g |
Phục linh 3g | Sinh khương 2g |
Cam thảo 1,5g | Bạc hà diệp 1g |
- Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Theo Hòa tễ cục phương: Các vị trên nghiền thành bột thô, mỗi lần uống dùng 2 tiền, sắc với 1 bát ô tô nước cùng với một lát Gừng nướng, một nhúm nhỏ Bạc hà lấy 7/10 bát, bỏ bã uống lúc thuốc còn nóng, không câu nệ về thời gian.
- Công dụng: Trị các chứng lạnh, thể chất hư nhược, kinh nguyệt thất thường, kinh nguyệt khó, các chứng của thời kỳ mãn kinh, các chứng về đường kinh ở những người bị các chứng tinh thần thần kinh như đau tê vai, dễ mệt mỏi, tinh thần bất an và đôi khi có chiều hướng bị bí đại tiện.
- Giải thích:
+ Theo Hòa tễ cục phương: Bài thuốc này còn có tên gọi khác là Tiêu dao tán.
Đây là bài thuốc chủ yếu dùng cho phụ nữ, những người ở dạng thể chất hư nhược, có chứng lạnh, dễ mệt mỏi khi bị các chứng bệnh thần kinh. Bài thuốc này nếu thêm Mẫu đơn bì và Sơn chi tử thì trở thành Gia vị tiêu dao tán (hay Đơn chi tiêu dao tán), nhìn chung bài thuốc này rất hay được dùng.
Tên thuốc là Tiêu dao tán dùng trị chứng hư huyết, mỏi mệt, ngũ tâm phiền nhiệt, người và chân tay đau, nặng đầu chóng mặt, người bồn chồn, má đỏ, miệng khô, cổ khô, phát nhiệt và đổ mồ hôi trộm, ǎn uống không ngon miệng, chỉ muốn nằm, hoặc nhiệt huyết tương truyền, kinh nguyệt không đều, vùng bụng quanh rốn cǎng và đau, hàn nhiệt như sốt rét, hoặc chữa cho những người phụ nữ huyết nhược âm hư, dần dần thành chứng cốt chưng ho đờm và sốt cơn, thân thể gầy còm.
+ Theo Trung quốc đại từ điển: Đây là bài Bát vị tiêu dao tán, tức là bài thuốc số 3 trong các bài Tiêu dao tán dùng để trị cho những người phụ nữ hư huyết, người mệt mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, người và chân tay đau nhức, nặng đầu chóng mặt, tâm trạng bồn chồn, má đỏ, miệng khô họng ráo, phát sốt, đồ mồ hồi trộm, kém ǎn chỉ muốn nằm, hoặc huyết nhiệt tương truyền, kinh nguyệt không đều, vùng xung quanh rốn cǎng đau, hàn nhiệt như sốt rét, đại tiện táo bón, những phụ nữ huyết nhược âm hư, ho đờm và sốt cơn, người gầy, dần dần trở thành chứng cốt chưng (Cam thảo mỗi thang 5 tiền). Chế thành tán mỗi lần uống 3-4 tiền với một bát nước sạch và cho thêm 3 miếng, Sinh khương lùi, 20 hạt Mạch môn đông (mỗi thang cho 3 phân Bạc hà), sắc lấy 6/10 bát, bỏ bã, uống khi thuốc còn nóng, không câu nệ về thời gian.
+ Theo Trị liệu theo triệu chứng: Bài thuốc này rất có hiệu nghiệm đối với những người có mang bị rộp lưỡi. Meguro viết trong San anh quán trị liệu tạp thoại rằng: "Đối tượng của bài thuốc này là những người do những chứng bệnh khác nhau mà có hư nhiệt, mạch nhanh, khí uất, tâm trạng bức bối, dễ nổi cáu, đầy tức dưới tâm, hai bên nách co thắt, đặc biệt là co thắt mạnh ở nách trái, hoặc có tiếng máy động ở bên trái. Đối với những người có mụn trong miệng, lưỡi, họng thì phần nhiều là thực nhiệt, ít trường hợp hư chứng. Bài thuốc này thích hợp với những người có mụn trong mồm và lưỡi do hư nhiệt. Bài thuốc này chắc chắn có hiệu nghiệm với chứng đầu lưỡi hoặc trên lưỡi mọc nhiều mụn hoặc rộp lưỡi. Hiện tượng này là do hư nhiệt chủ thận và gan hoạt động dẫn tới bị mụn nhọt , cho nên cả mạch và cơ bụng đều không thực".
Bài 185: BÌNH VỊ TÁN (HEI I SAN)
- Thành phần và phân lượng:
Truật 4g | Hậu phác 3g |
Trần bì 3g | Đại táo 2g |
Cam thảo 1g | Can sinh khương 0,5-1g |
- Cách dùng và lượng dùng: Về nguyên tắc là dùng ở dạng thang.
Theo Hòa tễ cục phương: Nghiền tất cả các vị trong bài thuốc, trừ Sinh khương và Đại táo, thành bột tơi mịn cho vào sắc cùng với Sinh khương cắt lát và Đại táo phơi khô bổ đôi, sau đó vớt bỏ Sinh khương và Đại táo, còn lại uống lúc thuốc còn nóng, hoặc cho bột thuốc, trừ Sinh khương và Đại táo, vào với một ít muối ǎn hòa với nước nóng để uống khi bụng đói trước bữa ǎn. Nhưng nói chung người ta chỉ dùng nước sắc của 6 vị thuốc trên.
- Công dụng: Trị các chứng viêm niêm mạc dạ dày cấp và mạn tính, mất trương lực dạ dày, tiêu hóa không tốt, ǎn không ngon miệng ở những người bị đầy bụng và có chiều hướng ǎn không ngon miệng.
- Giải thích:
+ Theo sách Hòa tễ cục phương: Đây là bài thuốc kiên vị dùng khi nước bị ứ trong dạ dày, tiêu hóa kém, vùng quanh thượng vị cǎng, không muốn ǎn uống, nếu ǎn vào bụng kêu óc ách.
Bài thuốc này là nòng cốt của bài thuốc Gia vị bình vị tán, Hương sa bình vị tán, Bất hoán kim chính khí tán, Hoắc hương chính khí tán, Phân tiêu thang và Ngũ tích tán.
Bài Vị linh thang là bài thuốc kết hợp của Ngũ linh tán với Bình vị tán, trị chứng tỳ vị bất hòa, không muốn ǎn uống, bụng sườn cǎng và đau dữ, miệng đắng ǎn gì cũng thấy nhạt nhẽo, tức ngực, thở gấp, buồn nôn và nôn mửa, ợ hơi và ợ chua, mặt vàng bệnh, người gầy yếu, mỏi mệt chỉ thích nằm, người cảm thấy nặng nề và khớp đau, đái nhiều hoặc thổ tả. Nếu uống thường xuyên thì có tác dụng điều khí, ấm dạ dày, tiêu hóa thức ǎn ứ trong dạ dày, tiêu đàm ẩm, tránh được phong hàn lãnh thấp và các chứng bệnh thời tiết.
+ Theo Chẩn liệu y điển: Bài thuốc này dùng để tiêu hóa thức ǎn ứ trong dạ dày, loại trừ nước ứ trong dạ dày. Các triệu chứng có thể tự mình nhận thấy là ǎn uống không ngon miệng, đầy bụng, vùng bụng trên đầy tức, ǎn xong sôi bụng và ỉa chảy. Thuốc dùng cho những người có mạch và cơ bụng chưa yếu lắm. Bài thuốc này không dùng cho những người bị thiếu máu, hư chứng, cơ bụng rất chùng. Với những mục tiêu nói trên, bài thuốc được ứng dụng trị các chứng viêm niêm mạc dạ dày cấp và mạn tính, mất trương lực dạ dày, giãn dạ dày v.v...
+ Theo các tài liệu tham khảo khác: Mục tiêu của bài thuốc là tiêu hóa thức ǎn bị ứ trong dạ dày và đàm ẩm. Bài thuốc được đặt tên là Bình vị tán với ý nghĩa là bài thuốc có tác dụng san bằng thủy độc và thực độc (nước ứ và thức ǎn ứ) trong bộ máy tiêu hóa, trong tỳ vị. Tức là, bài thuốc này dùng cho những người tiêu hóa không được, vùng bụng trên bị tắc cho nên hai cái độc là thức ǎn và nước uống bị đọng lại trong vị tràng nhưng người ǎn uống không ngon miệng, vùng bụng trên bị đầy tức, ǎn vào bụng sôi và ỉa chảy, mạch và cơ bụng đều chưa hư nhược lắm.
Bài 189: BỔ KHÍ KIẾN TRUNG THANG (HO KI KEN CHU TO)
- Thành phần và phân lượng:
Truật 5,5 - 7g | Phục linh 3 - 5g |
Trần bì 2,5 - 3g | Nhân sâm 3g |
Hoàng cầm 2g | Hậu phác 2g |
Trạch tả 2 - 3g | Mạch môn đông 2 - 3g |
- Cách dùng và lượng dùng: Thang.
- Công dụng: Dùng cho những người vị tràng yếu có cảm giác đầy trướng bụng.
- Giải thích:
+ Theo sách Tế sinh phương (xuất xứ của bài thuốc), Giải thích các bài thuốc chủ yếu hậu thế và Chẩn liệu y điển dùng chữ "kiện" chứ không phải chữ "kiến" và gọi bài thuốc là Bổ khí kiện trung thang. Bài thuốc này kết hợp bài Tứ quân tử thang và Bình vị tán bỏ Cam thảo, thêm các vị Hoàng cầm, Trạch tả, Mạch môn đông.
+ Theo Chẩn liệu y điển: Đôi khi thuốc rất có hiệu quả đối với các chứng phù thũng hư chứng, bụng báng nước và cổ tràng. Khi bị thực thũng thì dùng các bài Sài linh thang, Phân tiêu thang, Ngũ linh thang, Mộc phòng dĩ thang, nhưng đối với những trường hợp hư chứng và sức khỏe suy yếu thì nên dùng bài thuốc này. Hoặc khi dùng các bài thuốc có vị ngọt như Tiểu kiến trung thang, Bổ trung ích khí thang càng bị phù hơn thì nên dùng bài Bổ khí kiến trung thang.
+ Theo Giải thích các bài thuốc chủ yếu hậu thế: Bài thuốc này dùng trị các chứng cổ trướng, bụng báng nước đôi khi rất hiệu nghiệm. Thuốc có tác dụng bổ trung, lợi tiểu. Thuốc cũng được dùng trị bụng báng nước do sơ gan biến chứng, viêm phúc mạc nạn tính và thận hư gây ra dùng các bài Phân tiêu thang, Mộc phòng kỷ thang và nhiều bài thuốc khác không hiệu nghiệm. Bài thuốc này cũng còn được dùng khi những người tỳ vị hư cho dùng Tiểu kiến trung thang, Bổ trung ích khí thang lại đâm ra phù thũng và bụng báng nước. Thuốc được ứng dụng trị các chứng bụng báng nước, phù thũng, cổ tràng, các biến chứng của xơ gan.
+ Theo Thực tế ứng dụng: Thuốc được dùng trị các chứng cổ trướng, bụng báng nước và phù thũng hư chứng. Sức khỏe toàn thân bị giảm sút, phù thũng dưới dạng không có lực đàn hồi, mềm nhũn, vết lõm ấn xuống rất khó trở lại vị trí ban đầu. Đối tượng thích ứng với bài thuốc này là những người bị hư chứng không được dùng các bài Phân tiêu thang, Ngũ linh tán, Mộc phòng dĩ thang v.v... Như vậy, bài thuốc này được dùng cho những người thể chất bị hư nhược, bệnh trạng đã trở thành mạn tính và mất cơ hội sử dụng những bài thuốc dùng cho thực chứng.
Bài 191: BỔ PHẾ THANG (HO HAI TO)
- Thành phần và phân lượng:
Mạch môn đông 4g | Ngũ vị tử 3g |
Quế chi 3g | Đại táo 3g |
Cánh mễ 3g | Tang bạch bì 3g |
Khoản đông hoa 2g | Sinh khương 2g |
- Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Nghiền 8 vị trên, cho Tang bạch bì sắc trước với hơn 1 đấu nước, sôi 5 lần sau đó cho các vị thuốc kia vào sắc tiếp lấy 3 thǎng, chia uống làm 3 lần.
- Công dụng: Trị ho, khàn tiếng.
- Giải thích:
+ Theo sách Tiên kim phương: Thuốc trị phổi thiếu khí (phế khí bất túc), nghịch mãn thượng khí, họng bị vướng, thở gấp, lạnh sống lưng, trong miệng lạnh như ngậm một cục tuyết, khàn mất tiếng, thổ huyết.
Thuốc trị phổi thiếu khí, bụng và ngực đầy tức, ho xuyễn, khí nghịch lên, thổ ra máu, ngực và lưng đau, chân tay phiền nhiệt, sợ hoảng hốt da dựng lông, hoặc quát tháo, hát nghêu ngao hoặc cáu giận, nôn khan, tâm phiền, trong tai ù ù như có tiếng gió thổi mưa rơi, mặt trắng nhợt.
+ Theo các tài liệu tham khảo khác: Thuốc trị chứng phế khí bất túc, chứng ho do phế và vị hư hàn, nghịch mãn thượng khí, họng bị vướng tắc, thở gấp, lạnh sống lưng trong miệng lạnh như phải ngậm một cục tuyết, khàn mất tiếng, thổ huyết.
Bài 190: BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG (HO CHU EK KI TO)
- Thành phần và phân lượng:
Nhân sâm 4g | Truật 4g |
Hoàng kỳ 3 - 4g | Đương quy 3g |
Trần bì 2g | Đại táo 2g |
Sài hồ 1 - 2g | Camthảo 1 - 1,5g |
Can sinh khương 0,5g | Thǎng ma 0,5 - 1g |
- Cách dùng và lượng dùng: Thang.
- Công dụng: Dùng cho người thể chất hư nhược, mệt mỏi, suy nhược sau khi bị bệnh, ǎn uống kém ngon, đồ mồ hôi trộm ở những người nguyên khí kém, chức nǎng vị tràng suy nhược và người dễ mệt mỏi.
- Giải thích:
+ (1) Bài thuốc này còn có tên gọi khác là Y chủ thang bởi công hiệu đứng đầu trong các bài thuốc bổ cúa nó.
+ (2) Xuất xứ của bài thuốc là phần Nội thương trong Biện hoặc luận (của Lý Đông Viên).
+ (3) Bài thuốc có tên Bổ trung ích khí thang với ý nghĩa có tác dụng bổ trung, ích khí.
+ (4) Thuốc được dùng cho những người bị hư chứng hơn là ở Tiểu sài hồ thang, theo thứ tự Tiểu sài hồ thang > Sài hồ khương quế thang > Tiêu dao tán > Bổ trung ích khí thang.
+ (5) Nhân sâm, Truật, Trần bì và Cam thảo có tác dụng bổ vị làm cho vị khỏe ra; Hoàng kỳ và Đương quy tǎng thêm dinh dưỡng cho da, trị chứng đổ mồ hôi trộm; Sài hồ và Thǎng ma có tác dụng giải nhiệt, Sinh khương và Đại táo có tác dụng điều hòa các vị thuốc và làm tǎng hiệu quả của bài thuốc.
+ Theo Thực tế chẩn liệu: Thuốc dùng cho những người hư chứng, dễ mệt mỏi, thành bụng đàn hồi kém. Thuốc được ứng dụng trị cảm mạo ở người hư nhược, viêm màng phổi, lao phổi, viêm phúc mạc, gầy về mùa hè, suy nhược sau ốm, lòi dom, liệt dương, bán thân bất toại, chứng tháo mồ hôi, v.v...
Tác giả bài viết: Thiếu Phúc sưu tầm
Nguồn tin: Viện thông tin thư viện y học trung ương