Phúc Tâm Đườnghttps://www.phuctamduong.com/uploads/logo.png
Chủ nhật - 07/12/2025 23:19
Ở Việt Nam, đau xương khớp (chủ yếu là thoái hóa) chiếm 20% người đi khám bệnh. Ở bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm ở khoa Cơ xương khớp thấy các bệnh về thoái hóa chiếm 10,41% (2/3 thoái hóa cột sống, 1/3 thoái hóa các khớp) (1). Thoái hóa khớp là tổn thương toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch.
Đó là bệnh được đặc trưng các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn (1-3). Đây cũng là bệnh mãn tính thường gặp nhất ở người trung niên và người có tuổi, xảy ra ở mọi chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất cả các nước. Ở người bệnh trên 60 tuổi, 95% đàn ông và 70% phụ nữ có ít nhất một dấu hiệu của thoái hóa khớp trên hình ảnh học. Thoái hóa khớp bao gồm thoái hóa các khớp ngoại biên và thoái hóa cột sống. Thoái hóa cột sống (THCS) thường gặp ở vị trí cột sống cổ và cột sống thắt lưng. Thoái hóa cột sống cổ (THCSC) chiếm 13,96% trong các bệnh thoái hóa khớp, đứng thứ hai sau thoái hóa cột sống thắt lưng (31,12%). Trên 80% người bệnh trên 55 tuổi có dấu hiệu THCSC trên hình ảnh học. Thoái hóa cột sống thắt lưng (THCSTL) ảnh hưởng khoảng 30% đàn ông và 28% phụ nữ tuổi 55 – 64 ở Mỹ, trong đó tầng L4 – L5 và L5 – S1 thường bị ảnh hưởng nhất do chịu tải trọng lớn và có tính di động cao . THCS là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đau cổ và thắt lưng mạn tính ở người 30 - 60 tuổi. Với áp lực công việc ngày càng tăng, thời gian làm việc dài hơn, cùng với lối sống hiện đại không lành mạnh như ngồi trước màn hình máy tính nhiều giờ hoặc lười vận động, cúi đầu lâu, động tác đơn điệu lặp đi lặp lại của đầu, cột sống thắt lưng, mang vác nặng, … thì tỷ lệ mắc bệnh THCS đang gia tăng đáng kể và ngày càng trẻ hóa. Bệnh tuy không gây tử vong nhưng bệnh dai dẳng, gây khó chịu, giảm năng suất lao động, giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Mặt khác nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng thì có thể dẫn đến chèn ép tủy và gây tàn phế, trở nên một gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vì vậy, việc điều trị THCS ngày càng được quan tâm tại các cơ sở y tế. Y học hiện đại (YHHĐ) điều trị THCS chủ yếu là dùng thuốc giảm đau, giãn cơ, kháng viêm không steroid, kết hợp vật lý trị liệu. Cùng với YHHĐ thì Y học cổ truyền (YHCT) tham gia vào điều trị THCS bằng nhiều phương pháp như dùng thuốc YHCT và phương pháp không dùng thuốc (châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, cấy chỉ, tác động cột sống, …). Những phương pháp này đã và đang được áp dụng tại các cơ sở y tế, có thể sử dụng đơn thuần hay phối hợp với nhau, kết hợp Đông – Tây y trong điều trị và mang lại hiệu quả trên lâm sàng, phù hợp với mục tiêu của chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y học hiện đại đến năm 2030 thủ tướng chính phủ đã ban hành: Phát triển toàn diện y dược cổ truyền, tăng cường kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại nhằm bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
BS CK2. Huỳnh Tấn Vũ
vTHOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN Biểu hiện bệnh lý của thoái hóa khớp nói chung và thoái hóa cột sống nói riêng là đau cố định tại khớp, tăng khi vận động, khi thay đổi thời tiết, tê, mỏi, nặng vùng cơ thể tương ứng. Theo YHCT, tùy vào vị trí khớp bị thoái hóa, các triệu chứng mà thoái hóa cột sống được mô tả trong bệnh danh lạc chẩm, kiêm bối thống (vùng cổ vai gáy), THCS thuộc phạm vi Chứng Tý. Tý đồng âm với Bí, tức là bế tắc lại không thông. Chứng tý là do tà khí phong hàn thấp nhiệt ở ngoài xâm nhập vào cơ thể, đóng bít ngăn trở kinh lạc, khí huyết vận hành không thông lợi mà gây ra đau. - Nguyên nhân gây chứng tý rất đa dạng bao gồm: + Ngoại nhân: Do phong, hàn, thấp, nhiệt thừa lúc tấu lý sơ hở xâm nhập vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc,… làm bế tắc kinh mạch, khí huyết không lưu thông gây đau. + Nội thương: Rối loạn tình chí, hoặc tiên thiên bất túc, hoặc do mắc bệnh lâu ngày, tuổi cao can thận hư yếu, sau kinh nguyệt, sinh đẻ làm khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa. + Bất nội ngoại nhân: Do lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ, đàm ẩm hoặc do bị chấn thương làm huyết ứ khí trệ, gây bế tắc kinh lạc vùng cổ gáy, lưng gây đau, hạn chế vận động.
@ Các thể lâm sàng và điều trị: Điều trị giảm đau bằng YHCT là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao và an toàn bằng các bài thuốc điều trị và các phương pháp không dùng thuốc. Dựa vào từng thể bệnh mà có các pháp trị, phương dược và phác đồ huyệt cụ thể như sau: - Thể phong hàn: + Triệu chứng: Đau nhức vùng đầu, cổ, vai, và ngực lưng, có điểm đau cố định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ vai gáy, cứng cổ, hạn chế vận động. Đau, tê, nhức tứ chi, có thể có cảm giác nặng và yếu 2 chi trên, đau nặng đầu thích ấm, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch phù hoãn hoặc sáp + Pháp điều trị: Trừ phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc + Phương dược: Quế chi gia Cát căn thang gia giảm + Châm cứu: Châm tả các huyệt: Phong trì, Hậu khê, Kiên tỉnh, Thủ tam lý, Thiên trụ, Ngoại quan, Đại chùy, Liệt khuyết, Giáp tích C4 – C7, Hợp cốc, A thị huyệt. Liệu trình ngày 01 lần, mỗi lần chọn 8 – 12 huyệt. Một liệu trình từ 20 – 30 lần châm tùy theo mức độ bệnh. + Nhĩ châm: Vùng vai cánh tay, gáy, cột sống, vai, cổ + Các kỹ thuật châm khác: Điện châm, điện trường châm + Thủy châm: Sử dụng thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp, thủy châm các huyệt: kiên trung du, kiên trinh, kiên tỉnh, thiên tông + XBBH: Thực hiện thủ thuật: Xoa, xát, day, lăn, đấm, chặt, bóp, ấn, bấm huyệt (các huyệt như công thức châm cứu), vận động cột sống cổ (cúi, ngửa, nghiêng, quay). Mỗi lần xoa bóp 15 – 20 phút. Ngày xoa bóp 01 lần. Một liệu trình kéo dài 20 đến 30 ngày tùy theo mức độ bệnh. - Thể thấp nhiệt: + Triệu chứng: Đau và hạn chế vận động vùng vai gáy, vùng cột sống và phần mềm xung quanh sưng, nóng, có sốt, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch phù sác. + Pháp điều trị: Thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, hành khí hoạt huyết + Phương dược: Bạch hổ quế chi thang hoặc Quế chi thược dược tri mẫu thang + Châm cứu: Châm tả các huyệt: Hậu khê, Phong trì, Đại chùy, Ngoại quan, Kiên tỉnh, Hợp cốc, Thủ tam lý, A thị huyệt, Thiên trụ, Giáp tích C4 – C7. Liệu trình ngày 01 lần, mỗi lần chọn 8 – 12 huyệt. Một liệu trình từ 20 – 30 lần châm tùy theo mức độ bệnh. + XBBH: Thực hiện thủ thuật: Xoa, xát, day, lăn, đấm, chặt, bóp, ấn, bấm huyệt (các huyệt như công thức châm cứu), vận động cột sống cổ (cúi, ngửa, nghiêng, quay). Mỗi lần xoa bóp 15 – 20 phút. Ngày xoa bóp 01 lần. Một liệu trình kéo dài 20 đến 30 ngày tùy theo mức độ bệnh. + Nhĩ châm, thủy châm và các ký thuật châm khác tương tự thể phong hàn. - Thể huyết ứ: + Triệu chứng: Đau nhức, tê vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng; tê, đau nhói cố định, đau tăng về đêm, ban ngày đỡ đau, đau cự án, co cứng cơ tại chỗ và tứ chi, kích thích khó chịu, miệng khô, lưỡi tím, có thể có điểm ứ huyết, mạch huyền hoặc sáp. + Pháp trị: Hoạt huyết hóa ứ, thông kinh hoạt lạc chỉ thống. + Phương dược: Tứ vật đào hồng hoặc Đào hồng ẩm + Châm cứu: Châm tả các huyệt: Hậu khê, Thân mạch, Hợp cốc, Tam âm giao, Kiên tỉnh, Thủ tam lý, Thiên trụ, Giáp tích C4 – C7, A thị huyệt. Châm ngày 1 lần, mỗi lần chọn 8 – 12 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 20 – 30 lần châm tùy theo mức độ bệnh. + XBBH: Tương tự như thể phong hàn, bấm các huyệt tương tự như công thức huyệt trên. + Nhĩ châm, thủy châm và các ký thuật châm khác tương tự thể phong hàn. - Thể can thận âm hư: + Triệu chứng: Đau nhức vai gáy và ngực lưng, đau căng đầu, tê và yếu tứ chi, đau mỏi lưng gối, hoa mắt chóng mặt, nhìn mờ, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác. + Pháp trị: Tư dưỡng can thận, hoạt huyết thông kinh lạc. + Phương dược: Quyên tý thang hoặc Hồ tiềm hoàn + Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Thái khê, Đại trữ, Huyền chung, Giáp tích C4- C7, Thủ tam lý, Thiên trụ, A thị huyệt. Châm ngày 1 lần, mỗi lần chọn 8 – 12 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 20 – 30 lần châm tùy theo mức độ bệnh. + XBBH: Tương tự như thể phong hàn, bấm các huyệt tương tự như công thức huyệt trên. + Nhĩ châm, thủy châm và các ký thuật châm khác tương tự thể phong hàn. Trên lâm sàng thường gặp 2 thể: - Thể phong hàn thấp tý: Giai đoạn đầu chủ yếu biểu hiện vùng cổ gáy đau nhức, cứng khó vận động, đau tăng lên khi gặp lạnh, gió, mưa, ẩm, đau giảm khi chườm ấm hoặc xoa bóp. Ngoài ra, có các triệu chứng đau đầu, đau lan xuống vai, tay, vận động nặng nề, khó khăn, không sưng nóng đỏ các khớp, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi nhớt, mạch phù hoạt. Pháp trị: khu phong tán hàn, trừ thấp thông kinh lạc. - Thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư: Vùng cổ gáy đau nhức, cứng khó vận động; đau tăng khi gặp lạnh, gió, mưa, ẩm; sợ lạnh, cảm giác lạnh vùng cổ gáy, đau giảm khi chườm ấm hoặc xoa bóp, bệnh lâu ngày, thể chất hư yếu, tà khí làm tổn thương tạng phủ, có các triệu chứng đau đầu, đau lan xuống vai, tay, can thận hư gây cân cơ co rút, xương khớp nhức đau, biến dạng, vận động nặng nề, khó khăn. Pháp trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, bổ can thận . Thoái hóa cột sống (THCS) thường gặp ở vị trí cột sống cổ là bệnh khá phổ biến trên lâm sàng, tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng và độ tuổi mắc bệnh cũng dần trở nên trẻ hóa. Bệnh tuy không gây tử vong nhưng bệnh dai dẳng, gây đau, khó chịu, giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hiện nay, có nhiều phương pháp khác nhau để điều trị, việc điều trị YHCT hay kết hợp Đông- Tây y đã mang lại hiệu quả lâm sàng . Vì vậy, kết hợp Đông – Tây y trong điều trị nói chung và THCS nói riêng đang là xu thế tất yếu trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.