Contact Me on Zalo
Contact Me on Zalo
0985261315
.

ÂM GIAO

  •   21/08/2014 00:36:26
  •   Đã xem: 5038
ÂM GIAO ( Yìn jiao) . Huyệt thứ 7 của Nhâm mạch (CV7). Tên gọi Âm ( phía trong, mặt trong, ở đây nói đến các kinh âm), Giao ( nơi hội tụ, điểm giao nhau). Âm giao ở dưới rốn, là nơi Nhâm mạch, Xung mạch và Túc thiếu âm Thận kinh hội tụ lại, các kinh mạch này thuộc âm. Do đó có tên Âm giao.
.

ÂM ĐÔ

  •   20/08/2014 06:57:40
  •   Đã xem: 2286
ÂM ĐÔ ( Yin dù) còn có tên là Thực cung, Thạch cung, Thông quan. Huyệt thứ 19 thuộc Thận kinh ( K19). Theo"Kinh huyệt thích nghĩa hội giải" ghi rằng: Bụng thuộc âm, là âm ở trong âm, là Thận, Thận thuộc thủy. Đô là nơi thủy hội tụ. Huyệt này dưới huyệt Thông cốc 1 thốn. Chỗ hội tụ của Xung mạch và Túc thiếu âm nên gọi là Âm đô.
.

ÂM CỐC

  •   20/08/2014 06:56:29
  •   Đã xem: 8584
ÂM CỐC ( Yìngu). Huyệt thứ 10 thuộc Thận kinh ( K 10). Tên gọi: Âm có nghĩa là mặt trong của chân. Cốc có nghĩa là lũng, suối, chỗ hõm. Huyệt này thuốc kinh âm ( Thận), nằm trong chỗ hõm trên mặt bên của hố vùng khoeo. Do đó có tên là Âm cốc.
.

ÂM BAO

  •   18/08/2014 08:50:31
  •   Đã xem: 3153
ÂM BAO còn có tên là Âm bào ( Yin Pao) Huyệt thứ 9 thuộc Can kinh (Liv 9). Âm Bao có nghĩa là: Âm ( mặt trong đùi thuộc về âm); Bao (bọc, chứa đồ bên trong). Huyệt nằm giữa Thận kinh và Tỳ kinh, cả hai kinh này đều thuộc Âm. Can khí của Túc Quyết âm liên lạc với tử cung qua huyệt này. Do đó có tên là Âm bao hay Âm bào.
.

Á MÔN

  •   18/08/2014 08:47:47
  •   Đã xem: 7716
Á MÔN (Yă Mén) . Huyệt thứ 15 thuộc Mạch Đốc ( GV 15). ( Hội của mạch Đốc và mạch Dương duy ) Tên gọi: Á ( nghĩa là câm); Môn ( nghĩa là cổng). Người xưa cho rằng người bị câm khi châm huyệt này sẽ nói được, nếu cứu huyệt này có thể không nói được. Nên có tên Á môn
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây