.

ÂM CỐC

  •   20/08/2014 05:56:29 PM
  •   Đã xem: 7228

ÂM CỐC ( Yìngu). Huyệt thứ 10 thuộc Thận kinh ( K 10). Tên gọi: Âm có nghĩa là mặt trong của chân. Cốc có nghĩa là lũng, suối, chỗ hõm. Huyệt này thuốc kinh âm ( Thận), nằm trong chỗ hõm trên mặt bên của hố vùng khoeo. Do đó có tên là Âm cốc.

.

ÂM BAO

  •   18/08/2014 07:50:31 PM
  •   Đã xem: 2458

ÂM BAO còn có tên là Âm bào ( Yin Pao) Huyệt thứ 9 thuộc Can kinh (Liv 9). Âm Bao có nghĩa là: Âm ( mặt trong đùi thuộc về âm); Bao (bọc, chứa đồ bên trong). Huyệt nằm giữa Thận kinh và Tỳ kinh, cả hai kinh này đều thuộc Âm. Can khí của Túc Quyết âm liên lạc với tử cung qua huyệt này. Do đó có tên là Âm bao hay Âm bào.

.

Á MÔN

  •   18/08/2014 07:47:47 PM
  •   Đã xem: 6011

Á MÔN (Yă Mén) . Huyệt thứ 15 thuộc Mạch Đốc ( GV 15). ( Hội của mạch Đốc và mạch Dương duy ) Tên gọi: Á ( nghĩa là câm); Môn ( nghĩa là cổng). Người xưa cho rằng người bị câm khi châm huyệt này sẽ nói được, nếu cứu huyệt này có thể không nói được. Nên có tên Á môn

A THỊ

A THỊ

  •   18/08/2014 07:40:43 PM
  •   Đã xem: 7091

A THỊ HUYỆT còn có tên là Bất định huyệt, Thiên ứng huyệt ( Tian Ying Xue, Points E Shi). A thị huyệt là những huyệt không có vị trí nhất định, cũng không tồn tại mãi mãi, chỉ xuất hiện ở những chổ thấy đau mà thôi. A thị huyệt có đặc tính là khi châm hay cứu chữa được những chứng đau nhức tại chỗ rất tốt vì có tác dụng lưu thông khí huyết.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây