BÁT TÀ
Vị trí: - Ở kẽ 5 ngón tay, mỗi bên có 4 huyệt (Đại thành):
- Lấy ở kẽ các ngón tay, trên đường tiếp giáp da gan tay-mu tay, ngang với khe khớp xương bàn tay-ngón tay.
Giải phẫu: Dưới da huyệt Đại đô là các cơ liên cốt, cơ khép ngón cái. Các huyệt hhác là cơ gian cốt và cơ giun. Thần kinh vận động cơ ở huyệt Thượng đô do một nhánh dây thần kinh giữa , hai nhánh dây thần kinh trụ; còn các huyệt khác do các nhánh của dây thần kinh trụ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 (Đại đô), C6 (Thượng đô), C6 (Trung đô), C8 hay D1 (Hạ đô).
Tác dụng:
- Tại chỗ: Tê sưng bàn tay, liệt ngón tay do trúng phong.
- Của từng huyệt: Đau đầu, đau răng (Đại đô); Đau sưng cánh tay (Thượng đô, Trung đô, Hạ đô).
Cách châm cứu: Châm 0,1-0,5 tấc, chữa sưng đau có thể chích ra máu.
Cứu 5-10 phút.
Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet