.

NỘI ĐÌNH

  •   09/12/2015 11:47:40 PM
  •   Đã xem: 4954

NỘI ĐÌNH ( Nèitíng ). Huyệt thứ 44 thuộc Vị kinh ( S 44). Tên gọi: Nội ( có nghĩa là phần sâu, hõm trong); Đình ( có nghĩa là sân trước, nơi cư trú). Huyệt có thể dùng để trị lạnh tay, lạnh chân, ngại tiến ồn và các triệu chứng mà bệnh nhân thích sống ẩn dật, sợ tiếng ồn ào, có khuynh hướng sống một mình trong phòng với cửa đóng kín. Do đó mà có tên Nội đình ( phòng trong).

.

NHŨ TRUNG

  •   09/12/2015 11:38:38 PM
  •   Đã xem: 3288

NHŨ TRUNG ( Ruzhòng - Jou Tchrong). Huyệt thứ 17 thuộc Vị kinh ( S 17). Tên gọi: Nhũ ( có nghĩa là vú); Trung ( có nghĩa là chính giữa hay trung tâm ). Huyệt nằm ở giữa núm vú nên gọi là Nhũ trung ( giữa núm vú).

.

NHŨ CĂN

  •   08/12/2015 07:01:55 AM
  •   Đã xem: 5406

NHŨ CĂN ( Rugèn - Jou Kenn). Huyệt thứ 18 thuộc Vị kinh ( S 18). Tên gọi: Nhũ ( có nghĩa là vú); Căn ( có nghĩa là gốc hay chân của một cái gì đó). Huyệt nằm ở phía dưới của vú, nên nó được gọi là Nhũ căn ( gốc vú).

.

NHU HỘI

  •   08/12/2015 06:53:24 AM
  •   Đã xem: 2819

NHU HỘI ( Nào Hui - Nao Roe). Huyệt thứ 13 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 13). Tên gọi: Nhu ( có nghĩa là cánh tay trên); Hôi ( có nghĩa là nơi gặp nhau hay giao chéo nhau). Huyệt là nơi giao nhau, nơi mà kinh Tam tiêu giao chéo với mạch Dương kiểu. Do đó mà có tên Nhu hội.

.

NHU DU

  •   08/12/2015 06:19:35 AM
  •   Đã xem: 2422

NHU DU ( Nàoshù - Nao Chou). Huyệt thứ 10 thuộc Tiểu trường kinh ( SI 10). Tên gọi: Nhu ( có nghĩa là ở dưới vai đối với nách là Nhu hay nói khác hơn phần trên của xương cánh tay được gọi là "Nhu" hay "Nao"; Du ( có nghĩa là nơi mà qua đó kinh khí được chuyển đến bề mặt của cơ thể, đó là huyệt. Nó nằm ở sau phía dưới đầu xương giáp vai có hõm bên dưới huyệt Cự cốt, ở phần trên xương cánh tay. Do đó mà có tên Nhu du ( huyệt trên xương cánh tay).

.

NHĨ MÔN

  •   04/12/2015 07:16:24 AM
  •   Đã xem: 7146

NHĨ MÔN ( Ermén). Huyệt thứ 21 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 21). Tên gọi: Nhĩ ( có nghĩa là tai); Môn ( có nghĩa là cái cổng). Huyệt nằm ngay trước lỗ tai, trên lâm sàng dấu hiệu chủ yếu ở sự rối loạn nơi tai. Do đó mà có tên là Nhĩ môn.

.

NHỊ GIAN

  •   04/12/2015 07:12:06 AM
  •   Đã xem: 5910

NHỊ GIAN ( ErJián - El Tsienn). Huyệt thứ 2 thuộc Đại trường kinh ( LI 2). Tên gọi: Nhị ( có nghĩa là hai); Gian ( có nghĩa là khe, ý nói khe hở). Huyệt ở bên ngoài ngón trỏ, nơi tiếp nối của thân với đầu trên xương đốt 1 ngón tay trỏ, là huyệt thứ hai của kinh Thủ Dương minh Đại trường. Cho nên có tên gọi là Nhị gian.

.

NHIÊN CỐC

  •   04/12/2015 06:24:17 AM
  •   Đã xem: 8352

NHIÊN CỐC ( Rángu - Jenn Kou). Huyệt thứ 2 thuộc Thận kinh ( K 2). Tên gọi: Nhiên ( có nghĩa là tên giải phẫu xưa gọi tên của xương thuyền ở gan bàn chân, gọi Nhiên cốt.); Cốc ( có nghĩa là chỗ hõm ở núi). Huyệt được xác định ở bờ dưới của xương này, nên gọi là Nhiên cốc.

.

NHẬT NGUYỆT

  •   03/12/2015 04:09:44 AM
  •   Đã xem: 5715

NHẬT NGUYỆT ( Rìyuè - Je Iue). Huyệt thứ 24 thuộc Đởm kinh ( G 24). Tên gọi: Nhật ( có nghĩa là mặt trời); Nguyệt ( có nghĩa là mặt trăng). Huyệt là Mộ huyệt của Đởm kinh, biểu hiện những rối loạn liên quan tới Đởm, Đởm là cơ quan chủ về quyết đoán. Đặc biệt của sự quyết đoán tức là rõ ràng và dứt khoát được viết tức là Minh ( 明 ); một sự kết hợp các đặc điểm cho mặt trời ( 日 ) và mặt trăng ( 月 ) cùng hợp lại với nhau.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây