PHONG PHỦ
( Hội của mạch Đốc với Dương duy và kinh Thái dương ở chân)
Vị trí: - Ở trên gáy, từ chân tóc đi lên một tấc, trong gân lớn ( Giáp ất)
- Lấy chỗ lõm giữa gáy và ở trên chân tóc gáy một tấc. Ở giữa khe của xương chẩm và đốt đội (đốt sống cổ 1); khi cúi đầu gân cơ thang nổi lên ở chỗ bám vào hộp sọ, khi ngửa đầu chỗ khe xương lõm xuống có thể sờ được đáy hộp sọ, huyệt ở chỗ lõm giữa 2 cơ thang, ngang với đáy hộp sọ.
Giải phẫu: Dưới da là gân cơ thang, cơ bán gai hay cơ gối to, cơ thẳng sau đầu bé, màng chẩm - đội sau và ống hành tủy. Thần kinh vận động cơ do ngành sau của 3 dây thần kinh sống cổ trên và nhánh của dây thần kinh sọ não số XI.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
Tác dụng:
- Tại chỗ: Đau đầu, đau cứng gáy.
- Theo kinh: Lòi dom, sa tử cung, ngạt mũi.
- Toàn thân: Trúng phong, hay quên, ù tai, hoa mắt, điên cuồng, người lạnh toát, tim hồi hộp đập nhanh.
Cách châm cứu: Châm thẳng sâu 0,3-0,4 tấc. Không cứu.
Chú ý: như huyệt Á môn.
Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet