MÔ TẢ: | Cỏ sống dai, nhiều năm, cao 20-30cm. Thân rễ phình lên thành củ ngắn, thịt màu nâu đỏ, thơm. Lá nhỏ hẹp, dài, một gân, có bẹ. Hoa nhỏ, mọc thành hình tán màu nâu đỏ ở ngọn thân. Quả 3 cạnh, màu xám. Loài hải hương phụ ( Cyperus Stoloniferus Retz.) mọc ở ven biển, có củ to nên thường được khai thác sử dụng. |
MÙA HOA QUẢ: | Tháng 3-7. |
PHÂN BỔ: | Cây mọc hoang ở khắp nơi. |
BỘ PHẬN DÙNG: | Thân rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, đông. Đào lấy thân rễ, vun thành đống, đốt cho cháy hết rễ con và lá, rửa sạch, phơi khô. Để nguyên hoặc chế với giấm, nước tiểu, nước muối và rượu (hương phụ tứ chế). |
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC: | Thân rễ chứa tinh dầu với tỷ lệ 0,5-1,2% gồm cyperen, cyperol, α-cyperon, vết cineol và L-α-pinen. Tinh bột. |
CÔNG DỤNG: | Chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh, đau dạ dày, nôn mửa, khó tiêu, ỉa chảy: ngày 6-12g, dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hoặc rượu thuốc. Dùng riêng hoặc phối hợp với ích mẫu, ngải cứu. |
Tác giả bài viết: Thiếu Phúc sưu tầm
Nguồn tin: www.vienduoclieu.org.vn