THIÊN THỨ MƯỜI SÁU
MẠCH, CHỨNG VÀ PHÉP TRỊ BỆNH KINH, QÚY, THỔ NỤC, HẠ HUYẾT, HUNG MÃN, Ứ HUYẾT
ĐIỀU 1 Mạch Thốn khẩu Động mà Nhược, Động tức là Kinh, Nhược tức là Qúy.
ĐIỀU 2 Thầy nói Xích mạch Phù, con người quáng vàng, Máu cam chưa dứt, quáng vàng hết, con người trong sáng, biết là máu cam đã dứt.
ĐIỀU 3 Từ mùa Xuân đến Hạ mà chảy máu cam là do Thái dương, từ Thu đến Đông mà chảy máu cam là do Dương minh.
ĐIỀU 4 Người vốn có bệnh chảy máu cam, không thể dùng phép phát hãn, mồ hôi ra thì trên trán lõm xuống, mạch Khẩn Cấp, mắt nhìn thẳng, không chớp được, không ngủ được.
ĐIỀU 5 Bệnh nhân mặt không có sắc máu, không nóng lạnh, mạch Trầm, Huyền là chảy máu cam. Mạch Phù, Nhược, đè tay vào thì mạch mất là chứng tiêu ra máu. Bứt rứt, ho, thì sẽ nôn ra máu.
ĐIỀU 6 Thổ huyết, ho nghịch, khí đưa lên, mạch Sác mà có nhiệt, không nằm được là chết.
ĐIỀU 7 Người nghiện rượu khi ho, mà bị thổ huyết. Đó là do uống quá độ sinh ra.
ĐIỀU 8 Thốn khẩu mạch Huyền mà Đại, Huyền là giảm, Đại là Khổng (Khâu), Giảm là hàn, Khâu là hư, hàn, hư chọi nhau, gọi là cách, ở đàn bà thì bán sản, lậu hạ, ở đàn ông thì vong huyết.
ĐIỀU 9 Vong huyết, không thể phát biểu. Mồ hôi mà ra sẽ bị lạnh run.
ĐIỀU 10 Người bệnh ngực đầy, môi héo, lưỡi xanh, miệng khôchỉ muốn súc miệng, không muốn nuốt, không nóng lạnh, mạch Vi, Đại mà Trì, bụng không đầy, người bệnh nói năng tự mãn, là có ứ huyết.
ĐIỀU 11 Người bệnh như nhiệt, phiền đầy, miệng khô ráo mà khát, mạch lại không có hiện tượng nhiệt, đó là chứng Âm phục, bệnh do ứ huyết, nên dùng phép xổ hạ.
ĐIỀU 12 Hỏa tà, dùng Quế Chi Khử Thược Dược Gia Thục Tất Mẫu Lệ Long Cốt Cứu Nghịch Thang để trị.
QUẾ CHI KHỬ THƯỢC DƯỢC GIA THỤC TẤT MẫU LỆ LONG CỐT CỨU NGHỊCH THANG Quế chi (bỏ vỏ) 3 lượng Cam thảo (nướng) 2 lượng Sinh khương 3 lượng Mẫu lệ 5 lượng Long cốt 4 lượng Đại táo 12 quả Thục tất (rửa cho khỏi tanh) 3 lượng Dùng 1 đấu 2 thăng nước, sắc Thục tất trước, còn 8 thăng, cho các thuốc vào, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, uống nóng 2 thăng.
ĐIỀU 13 Dưới Tâm hồi hộp, Bán Hạ Ma Hoàng Hoàn chủ về bệnh ấy. BÁN HẠ MA HOÀNG HOÀN Bán hạ, Ma hoàng lượng bằng nhau. Tán bột, luyện mật làm hoàn to bằng hạt đậu, uống nóng, mỗi lần 3 hoàn. Ngày 3 lần.
ĐIỀU 14 Thổ huyết không ngớt, Bá Diệp Thang chủ về bệnh ấy.
BÁ DIỆP THANG Bá diệp 3 lượng Can khương 3 lượng Ngại diệp 3 nắm Dùng 5 thăng nước, 1 thăng Mã thông trấp, sắc còn 1 thăng, phân làm 2 lần, uống nóng.
ĐIỀU 15 Hạ huyết, lúc đầu ra phân, sau ra huyết, đó là chứng viễn huyết. Hoàng Thổ Thang chủ về bệnh ấy.
HOÀNG THỔ THANG (Cũng chủ thổ huyết, Nục huyết) Cam thảo 3 lượng Càn địa hoàng 3 lượng Bạch truật 3 lượng Phụ tử (bào) 3 lượng A giao 3 lượng Hoàng cầm 3 lượng Hoàng thổ trong bếp nửa cân Dùng 8 thăng nước, sắc còn 3 thăng, chia làm 2 lần, uống nóng.
ĐIỀU 16 Hạ huyết, lúc đầu ra huyết, sau mới ra phân, đó là chứng cận huyết, Xích Tiểu Đậu Đương Quy Tán chủ về bệnh ấy.
XÍCH TIỂU ĐẬU ĐƯƠNG QUY TÁN Xích tiểu đậu 3 thăng (ngâm cho mọc mầm, phơi khô), Đương quy. Hai vị Tán bột, uống 2 muỗng với tương thủy (nấu chín gạo, đổ vào trong nước lạnh, ngâm 5, 6 ngày, chế thành, vị chua, sắc trắng). Ngày uống 3 lần.
ĐIỀU 17 Tâm khí không đủ, thổ huyết, chảy máu cam, Tả Tâm Thang chủ về bệnh ấy.
TẢ TÂM THANG Đại hoàng 2 lượng Hoàng liên 2 lượng Hoàng cầm 1 lượng Sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng, uống hết 1 lần.