MÔ TẢ: | Cây gỗ nhỏ, cao 5-7cm. Cành non có lông tơ, cành già nhẵn. Lá mọc so le, dày và cứng, mép khía răng, mặt dưới có nhiều lông mềm. Hoa trắng mọc thành chùm ở đầu cành. Toàn bộ cụm hoa phủ đầy lông. Quả hạch, màu vàng vị chua, ăn được, chứa 3-5 hạt. |
MÙA HOA QUẢ: | Hoa : Tháng 2-3; Quả : Tháng 3-6. |
PHÂN BỔ: | Cây được trồng ở nhiều nơi, lấy quả ăn, lá làm thuốc và còn để làm cảnh. |
BỘ PHẬN DÙNG: | Lá. Thu hái vào mùa hè, thu. Phơi khô. Khi dùng, lau sạch lông, để nguyên hoặc tẩm mật sao. |
THÀNH PHẦN HÓA HỌC: | Quả chứa đường levulosa, sucrosa; acid malic, citric, tartric, succinc; cryptoxanthin, β-caroten, neo-β-caroten. Hạt có amydalin, dầu béo. Lá có saponin, acid ursolic, acid oleanolic và caryophyllen. |
CÔNG DỤNG: | Chữa ho, viêm phế quản mạn tính, suyễn khó thở, trừ đờm, sốt nóng, cảm mệt, nôn mửa nhất là khi thai nghén, tiêu hoá, chảy máu cam. Ngày 10-20g lá khô dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao nước. Nước sắc lá còn dùng rửa vết thương |
Tác giả bài viết: Thiếu Phúc sưu tầm
Nguồn tin: www.vienduoclieu.org.vn