Contact Me on Zalo
Contact Me on Zalo
0985261315

VAI TRÒ CỦA KẾT HỢP ĐÔNG – TÂY Y TRONG KIỂM SOÁT ĐAU VÀ VIÊM TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ THOÁI HÓA KHỚP

Thứ sáu - 05/12/2025 23:25
Phúc tâm đường được sự đồng ý của BS CKII. Huỳnh Tấn Vũ, ThS. BS. Nguyễn Thị Mộng Kha đưa bài viết này lên trang mục đích chia sẻ với các bạn yêu thích y học cổ truyền có thêm thông tin về kết hợp Đông Tây Y trong điều trị đau do thoái hóa
I. MỞ ĐẦU
Thoái hóa khớp (THK) là bệnh lý mạn tính thường gặp ở người cao tuổi, chiếm khoảng 20% trong tổng số bệnh cơ xương khớp toàn cầu và 10,4% tại Việt Nam.
.
.
Thống kê tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, Chợ Rẫy, và Bưu Điện cho thấy THK luôn nằm trong nhóm ba bệnh khớp có tỷ lệ điều trị nội trú cao nhất, đặc biệt THK gối chiếm hơn 50% các trường hợp.
Bệnh tiến triển chậm nhưng gây đau, viêm, hạn chế vận động, làm giảm chất lượng sống và gia tăng gánh nặng y tế – xã hội. Trong điều trị hiện nay, Tây y chủ yếu sử dụng NSAIDs, corticosteroid tiêm khớp, thuốc giảm đau và vật lý trị liệu, … nhưng việc dùng thuốc kéo dài thường gặp tác dụng phụ tiêu hóa, tim mạch, thận.
Trong khi đó, Y học cổ truyền (YHCT) dựa trên biểu hiện lâm sàng của bệnh thoái hóa khớp, các triệu chứng này được YHCT mô tả trong phạm vi Tý chứng, điều trị bằng châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, dưỡng sinh, cứu ngải, thuốc thảo dược, giúp giảm đau, kháng viêm, phục hồi vận động với ít tác dụng không mong muốn.
Hiện nay, xu hướng kết hợp Đông – Tây y trong kiểm soát đau và viêm ở bệnh lý THK đang được đẩy mạnh nhằm phát huy ưu điểm, giảm nhược điểm của từng phương pháp, phù hợp với chủ trương của Bộ Y tế về phát triển mô hình y học tích hợp. Bài viết này nhằm phân tích vai trò và hiệu quả của sự kết hợp Đông – Tây y trong kiểm soát đau, viêm ở bệnh nhân thoái hóa khớp dựa trên các bằng chứng nghiên cứu trong và ngoài nước.

II. VAI TRÒ KẾT HỢP ĐÔNG – TÂY Y TRONG KIỂM SOÁT ĐAU VÀ VIÊM Ở BỆNH LÝ THOÁI HÓA KHỚP
2.1. Theo Y học hiện đại
Nguyên tắc điều trị cơ bản trong phòng và điều trị thoái hóa khớp là:
- Làm chậm quá trình hủy hoại khớp, đặc biệt là ngăn sự thoái hóa của sụn khớp.
- Giảm đau
- Duy trì khả năng vận động, hạn chế đến mức thấp nhất sự tàn phế.
Điều trị cụ thể:
- Các biện pháp không dùng thuốc:
+ Giữ cân nặng lý tưởng, dùng nạng một bên hoặc hai bên đối với các THK ở chi dưới (khi cần thiết) để tránh cho khớp, cột sống bị quá tải bởi vận động và trọng lượng
+ Vật lý trị liệu: tác dụng giảm đau, tăng tuần hoàn, dinh dưỡng cơ khớp và hướng dẫn tránh các tư thế xấu.
+ Điều trị nghề nghiệp: nên tìm giải pháp cho người bệnh thích nghi với điều kiện làm việc, nên để cho khớp tổn thương không bị quá tải.
+ Về tập luyện: có thể tập các bài tập như đi bộ khi khớp chưa có tổn thương trên X quang (khe khớp còn bình thường), hoặc bơi, đạp xe đạp tại chỗ.
- Điều trị thuốc: Các nhóm thuốc thường được sử dụng gồm:
+ Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) liều thấp: Trong THK luôn có hiện tượng viêm màng hoạt dịch kèm theo là nguyên nhân gây đau. Các NSAIDs nên chọn là các loại có thời gian bán hủy nhanh thường tốt hơn loại chậm. Các dạng kinh điển (diclophenac, Ibuprofen, naproxen …) hoặc các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (celecoxib,…), tuy nhiên cần thận trọng ở bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh lý ống tiêu hóa, tim mạch hoặc thận mãn tính. Có thể dùng đường uống hoặc bôi ngoài da.
+ Các thuốc giảm đau (paracetamol, tramadol, duloxetine,…): là lựa chọn ưu tiên với sự cân bằng giữa tác dụng phụ và hiệu quả mong muốn, giúp giảm đau mạn tính khi NSAIDs không đáp ứng hoặc chống chỉ định. Cách dùng thuốc giảm đau tuân theo sơ đồ bậc thang của WHO.
+ Corticosteroid tiêm nội khớp: rất hiệu quả với THK ở giai đoạn sớm, giúp giảm nhanh phản ứng viêm tại chỗ, song chỉ nên dùng ngắn hạn do nguy cơ tác dụng phụ như loãng xương, teo cơ, hoặc tăng đường huyết.
+ Các thuốc bảo vệ sụn khớp như glucosamine, chondroitin, diacerein, hoặc tiêm nội khớp acid hyaluronic có vai trò hỗ trợ dinh dưỡng sụn và giảm ma sát khớp.
Các phác đồ Tây y mang lại hiệu quả nhanh, rõ rệt trong ngắn hạn, nhưng thường tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ khi sử dụng kéo dài. Theo Cục quản lí thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), việc lạm dụng các thuốc giảm đau làm tăng nguy cơ tai biến của nhiều bệnh tim mạch, tiêu hóa,… Tại Hoa Kỳ, nhóm thuốc kháng viêm không steroids mỗi năm gây 16000 người chết do viêm loét, xuất huyết đường tiêu hóa nặng. Do đó, việc phối hợp với các liệu pháp khác, đặc biệt là Y học cổ truyền, là hướng đi hợp lý nhằm tăng hiệu quả điều trị và giảm gánh nặng thuốc.
2.2. Theo Y học cổ truyền
Theo YHCT, dựa trên biểu hiện lâm sàng của bệnh thoái hóa khớp, các triệu chứng này được YHCT mô tả trong phạm vi Tý chứng – do phong, hàn, thấp, nhiệt xâm phạm kinh lạc, khí huyết ứ trệ, can thận hư suy mà gây nên. Mục tiêu điều trị là khu phong, tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết, bổ can thận, thông kinh lạc, chỉ thống.
Các phương pháp chủ yếu gồm:
- Châm cứu, điện châm, cấy chỉ: có tác dụng kích thích tiết endorphin, serotonin, làm giảm cảm giác đau, đồng thời cải thiện tuần hoàn máu tại vùng khớp (theo YHHĐ); hành khí hoạt huyết các kinh lạc bị tắc trở, giúp giảm đau, khí huyết thống giúp nuôi dưỡng cân mạch, xương cốt (theo YHCT). Có thể kết hợp cứu ấm với các thể Phong tý, Hàn tý.
- Xoa bóp - bấm huyệt, tập luyện dưỡng sinh: giúp thư cân hoạt lạc, giảm đau, giảm co cứng cơ, cải thiện vận động,…
- Thuốc thảo dược: các bài thuốc như Độc hoạt tang ký sinh thang, Quyên tý thang, Bát trân thang... thường được sử dụng để khu phong trừ thấp, dưỡng can thận, mạnh gân cốt,…
- Phương pháp ngoài da: cao dán, thuốc đắp, hoặc ngâm rượu thuốc giúp giảm đau tại chỗ và hỗ trợ lưu thông khí huyết.
2.3. Hiệu quả của kết hợp Đông – Tây y trong kiểm soát đau và viêm trong điều trị thoái hóa khớp
* Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu tác dụng giảm đau ở bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ, kết hợp điện châm và parafin của tác giả Phan Thị Hồng Giang và Nguyễn Thị Thanh Tú (2021) cho thấy kết quả giảm đau có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng điện châm đơn thuần. Đây là nghiên cứu can thiệp có đối chứng trên 60 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm, nhóm nghiên cứu được kết hợp điều trị điện châm và đắp parafin, nhóm chứng chỉ sử điện châm đơn thuần. Sau 15 ngày điều trị mức độ đau theo thang điểm VAS của nhóm nghiên cứu giảm từ 5,5 ± 1,38 giảm xuống 1,9 ± 0,8, trong khi nhóm chứng chỉ giảm từ 5,3 ± 1,53 xuống 4,0 ± 1,31, sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê. Theo YHCT, điện châm thông qua tác động vào huyệt vị và kinh lạc có tác dụng điều hoà khí huyết, thông kinh mạch, từ đó có tác dụng giảm đau. Theo YHHĐ, châm cứu có tác dụng giảm đau theo cơ chế thần kinh và thể dịch, thông qua khởi động cung phản xạ tại chỗ, tiết đoạn và thần kinh, đồng thời châm cứu cũng giải phóng các chất trung gian hoá học như opioid nội sinh. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu kết hợp đắp Parafin vào vùng cổ vai, parafin thuộc nhiệt nóng trị liệu nông có tác dụng làm giãn mạch tại chỗ hoặc toàn thân thông qua cơ chế phản xạ giúp làm giảm quá trình viêm, tiết dịch, thúc đẩy quá trình lành vết thương, làm tăng dinh dưỡng tại chỗ, tăng ngưỡng kích thích thần kinh và tăng chuyển hoá, ngăn ngừa thoái hoá sợi cơ, tăng phát triển colagen trong tổ chức liên kết, từ đó góp phần làm giảm đau, giãn cơ vùng vai gáy. Vì vậy, khi kết hợp giữa điện châm và đắp Parafin trong điều trị hội chứng cổ vai tay do THCSC hiệu quả giảm đau tốt hơn nhóm chỉ sử dụng châm cứu đơn thuần.
Đau thắt lưng là hội chứng bệnh lý thường gặp trong nhiều chuyên khoa khác nhau, tình trạng đau cấp hoặc mạn tính, có nhiều nguyên nhân gây đau như bệnh lý đĩa đệm cột sống, các bệnh do thấp, nhiễm khuẩn, u lành và tính tính… nhưng chiến tới 90-95% là nguyên nhân cơ học. Ngày nay, sự kết hợp giữa các phương pháp YHHĐ và YHCT trong điều trị đau nói chung và đau thắt lưng nói riêng đều đem lại kết quả tốt. Để củng cố luận điểm đó, Trần Phương Đông và Nguyễn Văn Tuân (2024) đã thực hiện nghiên cứu: “Tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp bài tập Mc.Kenzie điều trị đau thắt lưng đơn thuần”. Nghiên cứu can thiệp có đối chứng, so sánh trước và sau can điều trị trên 80 bệnh nhân, nhóm nghiên cứu (n=50) đùng điện châm kết hợp bài tập Mc.Kenzie gồm 4 bài tập: nằm sắp thư giãn, nằm sấp và duỗi thân ở tư thế chống trên hai khủy tay, duối thân ở tư thế nằm sấp chống trên hai bàn tay, duỗi lưng ở tư thế đứng; nhóm chứng (n=30) đơn thuần điều trị bằng điện châm. Sau 21 ngày điều trị điểm đau trung bình VAS của cả hai nhóm sau điều trị đều giảm đáng kể. Nhóm nghiên cứu giảm từ 7,02 ± 1,78 trước điều trị xuống còn 1,62 ± 1,42 sau điều trị. Nhóm chứng, từ 7,21 ± 1,92 xuống còn 1,93 ± 1,65. Đồng thời nghiên cứu cũng dùng bộ câu hỏi “Oswestry Low Back Pain Disability Questionaire” để đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày cho thấy nhóm nghiên cứu có mức cải hiện cao hơn, có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, cụ thể ở mực độ không ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày nhóm nghiên cứu chiếm 86,67% (n= 36) cao hơn nhóm chứng 56,67% (n=17). Thông qua nghiên cứu cho thấy phương pháp điện châm kết hợp với tập MC.Kenzie đem lại hiệu quá tốt trong điều trị vừa cải thiện mức độ đau vừa cải thiện chức năng sinh hoạt hằng ngày.
Trong lĩnh vực ngoại khoa, ngoài vấn đề cốt yếu là phẫu thuật, phục hồi hình thái giải phẫu của xương bị gãy, vấn đề giảm đau và rút ngắn thời gian liền xương, nâng cao chất lượng chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân là một thách thức đối với y học. Đặc biệt là trong gãy xương cẳng chân do giải phẩu vùng cẳng chân là da sát xương, mạch máu càng xuống thấp càng nghèo nàn, sự nuôi dưỡng ổ gãy kém nên mục tiêu hướng đến là kết hợp nhiều phương pháp nhằm cải thiện lưu thông máu, mang đến nhiều chất và nhiều tế bào tạo can xương. Trong khi đó YHCT có nhiều ưu điểm trong việc hoạt huyết, hóa ứ, giúp lưu thông, chỉ thống tiêu viêm bằng cách phương pháp không dùng thuốc như xoa bóp bấm huyệt, điện châm, cấy chỉ… Việc kết hợp nhuần nhuyễn những ưu điểm của hai nền y học có triển vọng mang lại hiệu quả điều trị toàn diện, mang lại lợi ích tốt nhất cho bệnh nhân. Để cũng cố thêm cho luận điểm trên thì tác giả Nguyễn Thị Thanh Hằng (2021) đã thực hiện nghiện cứu “ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HỖ TRỢ GIẢM ĐAU, LIỀN XƯƠNG CỦA ĐIỆN CHÂM SAU MỔ KẾT HỢP XƯƠNG ĐINH NỘI TỦY DO GÃY THÂN HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN” trên 60 bệnh nhân tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, chia làm 2 nhóm đều được điều trị bằng phác đồ nền theo YHHĐ: thuốc kháng sinh giảm đau, chống viêm, phù nề, nhóm nghiên cứu (n=30) điều trị kết hợp thêm điện châm. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật 48 giờ có ý nghĩa thống kê, trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 48 giờ thì chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Về mức độ sưng nề vòng chi trung bình tại ỗ gãy thì thời điểm sau phẫu thuật 24 giờ thì chưa có sự khác biệt giữa 2 nhóm, tuy nhiên sau 48 giờ và 72 giờ mức độ sưng nề của nhóm nghiên cứu thấp hơn và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Về biên độ vận động khớp gối, khớp cổ chân, tình trạng teo cơ cẳng chân, kết quả X-quang sau 3 tháng, tác dụng không mong muốn cũng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Kết luận: điện châm vào phác đồ nền YHHĐ có tác dụng hỗ trợ giảm đau rõ rệt trong 24-48 giờ sau phẫu thuật.
Nghiên cứu của Ngô Quỳnh Hoa và cộng sự (2018) “Hiệu quả giảm đau, giãn cơ của điện xung kết hợp Quyên tý thang và Xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy”. Đây là nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước – sau điều trị, có đối chứng. Tiến hành trên 60 bệnh nhân (chọn mẫu thuận tiện), chia thành 2 nhóm:
- Nhóm nghiên cứu: 30 bệnh nhân: điều trị bằng bài Quyên tý thang kết hợp Xoa bóp bấm huyệt và điện xung. Điện xung sử dụng dòng TENS truyền thống, cường độ dòng chỉ ở mức cảm giác (không gây co cơ), độ rộng xung nhỏ: 50-80µs, tần số xung cao: 50-100Hz. Thời gian mở: liên tục. Thời gian điều trị 20 phút/lần, 1 lần/ngày trong 20 ngày.. Vị trí đặt điện cực: trên hoặc xung quanh vùng đau, hoặc liên quan đến chi phối thần kinh (gồm cả các huyệt hoặc các điểm đau đặc biệt).
- Nhóm chứng: 30 bệnh nhân: điều trị bằng bài Quyên tý thang kết hợp Xoa bóp bấm huyệt.
- Liệu trình điều trị của cả 2 nhóm: 20 ngày. Đánh giá triệu chứng lâm sàng trước điều trị, sau 10 ngày điều trị và sau 20 ngày điều trị.
- Chỉ tiêu theo dõi: hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS, hiệu quả giảm co cứng cơ (cổ, vai, ngang D6, xung quanh xương bả vai)
Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 6,17 ± 1,34 xuống 1,63 ± 1,09; tỷ lệ bệnh nhân co cứng cơ giảm từ 90% xuống 33,33%; đều có sự khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng (p<0,05). Cho thấy, điện xung kết hợp với Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả giảm đau, giảm co cứng cơ trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ (THCSC) tốt hơn nhóm điều trị Quyên tý thang và xoa bóp bấm huyệt. Điện xung, Quyên tý thang, xoa bóp bấm huyệt đều có tác dụng giảm đau, giảm co cứng cơ với những cơ chế riêng. Việc sử dụng kết hợp điện xung (phương pháp vật lý trị liệu của YHHĐ) với phương pháp xoa bóp bấm huyệt và thuốc thang YHCT trong điều trị đau vai gáy do THCSC cho thấy hiệu quả giảm đau, giảm co cứng cơ tăng lên rõ rệt.
* Nghiên cứu quốc tế
Nghiên cứu của Qian-Yun Ye và cộng sự (2023) “Efficacy and Safety of Combined Chinese and Western Medicine in the Treatment of Knee Osteoarthritis” là một nghiên cứu đoàn hệ đa trung tâm, tiền cứu trên 450 bệnh nhân thoái hóa khớp gối (Kellgren–Lawrence ≤ 3), nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn của điều trị kết hợp Y học cổ truyền (YHCT) và Y học hiện đại (YHHĐ) so với điều trị đơn thuần YHHĐ. Kết quả: Sau 6 tuần điều trị, 419 bệnh nhân được phân tích (98 nhóm YHHĐ; 321 nhóm kết hợp). Nhóm kết hợp cho thấy hiệu quả vượt trội với điểm tổng WOMAC cải thiện rõ rệt (24,71 ± 1,38 so với 16,36 ± 0,62; p < 0,001) và điểm VAS giảm nhanh hơn (2,24 ± 0,072 so với 2,97 ± 0,149; p < 0,001). Các chỉ số thành phần thể chất (PCS), thành phần tinh thần (MCS) và tỷ lệ hiệu quả lâm sàng đều ưu thế nhóm kết hợp (p < 0,05). Qua đó cho thấy, các bài thuốc sử dụng trong mô hình này có tác dụng trừ phong thấp, hoạt huyết, bổ can thận, bảo vệ sụn và giảm viêm thông qua cơ chế điều hòa các đường tín hiệu Wnt/β-catenin, NF-κB, p38-MAPK, TLR4/MyD88. Kết luận: Kết hợp Đông – Tây y giúp giảm đau, cải thiện chức năng và chất lượng sống của bệnh nhân thoái hóa khớp gối, đồng thời an toàn và dung nạp tốt.
Năm 2022, Xu Yangpo tiến hành Quan sát tác dụng của phương pháp xoa bóp bấm huyệt kết hợp viên Celecoxib trong điều trị thoái hóa cột sống cổ cấp tính trên lâm sàng cho kết quả: Nhóm nghiên cứu (kết hợp XBBH và celecoxib) có tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động cột sống cổ, giảm co cứng cơ tốt hơn so với nhóm chứng (chỉ dùng celecoxib đơn thuần) (p<0,05).
* Bàn luận
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy mô hình điều trị kết hợp Đông – Tây y mang lại hiệu quả vượt trội trong kiểm soát đau, giảm viêm, cải thiện chức năng vận động và chất lượng sống ở bệnh nhân thoái hóa khớp. Điện châm, xoa bóp bấm huyệt, dưỡng sinh hay các bài thuốc của YHCT không chỉ làm giảm triệu chứng mà còn góp phần điều hòa đáp ứng viêm và bảo vệ sụn khớp qua cơ chế thần kinh – thể dịch và điều hòa miễn dịch.
Theo YHHĐ, các liệu pháp không dùng thuốc giúp tăng tuần hoàn, tăng tiết dịch khớp, giảm co cứng cơ và nâng cao sức mạnh cơ quanh khớp, qua đó giảm tải cơ học lên bề mặt khớp. Sự bổ sung các phương pháp YHCT giúp giảm nhu cầu sử dụng thuốc giảm đau, NSAIDs, hạn chế tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, tim mạch, thận – một vấn đề đáng lo ngại ở bệnh nhân lớn tuổi.
Từ những kết quả trên có thể khẳng định, điều trị đa mô thức kết hợp Đông – Tây y là xu hướng tất yếu trong kiểm soát bệnh lý thoái hóa khớp, góp phần nâng cao hiệu quả lâm sàng, giảm gánh nặng kinh tế và cải thiện chất lượng sống người bệnh. Tuy nhiên, cần thêm nhiều các nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng, đa trung tâm và theo dõi dài hạn để xác định rõ hơn cơ chế tác dụng, tính an toàn và hiệu quả bền vững của mô hình điều trị này.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết hợp Đông – Tây y trong điều trị thoái hóa khớp là phương thức điều trị toàn diện, mang lại hiệu quả cao và phù hợp với định hướng phát triển y học hiện nay. Các bằng chứng nghiên cứu trong và ngoài nước đã chứng minh mô hình điều trị Đông – Tây y kết hợp giúp cải thiện rõ rệt triệu chứng đau, viêm, chức năng khớp và chất lượng sống, đồng thời đảm bảo tính an toàn cao.
Y học hiện đại tập trung vào kiểm soát triệu chứng và ngăn tiến triển tổn thương cấu trúc, trong khi Y học cổ truyền hướng đến cân bằng âm dương, lưu thông khí huyết, bồi bổ can thận và phục hồi thể trạng toàn thân. Khi kết hợp hài hòa, hai nền y học không chỉ bổ sung lẫn nhau mà còn nâng cao hiệu quả điều trị, giảm tác dụng phụ, hướng tới chăm sóc người bệnh toàn diện hơn. Mô hình này phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại, nhằm phát huy thế mạnh của cả hai nền y học trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Để phát huy hiệu quả mô hình kết hợp Đông – Tây y trong điều trị thoái hóa khớp, cần triển khai đồng bộ các giải pháp: Tăng cường đào tạo đội ngũ bác sĩ có năng lực phối hợp đa mô thức, hiểu biết cơ chế và chỉ định của cả hai hệ thống y học; Đẩy mạnh nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng để làm rõ cơ chế tác dụng, hiệu quả và độ an toàn lâu dài của các bài thuốc, thủ thuật YHCT trong phối hợp điều trị; Cuối cùng, cần tăng cường truyền thông và giáo dục sức khỏe cộng đồng, giúp người dân hiểu rõ lợi ích của mô hình điều trị Đông – Tây y kết hợp, tuân thủ điều trị và chủ động tập luyện phục hồi chức năng. Đây là hướng đi bền vững trong kiểm soát bệnh thoái hóa khớp, góp phần nâng cao chất lượng sống và giảm gánh nặng y tế cho xã hội.
BS CKII. Huỳnh Tấn Vũ, ThS. BS. Nguyễn Thị Mộng Kha


 

Tác giả: phuctamduong

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây