BẠCH TIỀN
Radix et Rhizoma Cynachi
Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XII - Chỉ khái bình suyễn.
Bộ phận dùng: thân rễ cây Bạch tiền trắng- Cynanchum stauntonii (Decne) Schltr. et Lévi., thuộc họ Thiên Lý- Asclepiadaceae. Đặc điểm thực vật: - Mô tả: Thân cứng, không lông, to 3-4mm, nhựa mủ trắng có phiến rất hẹp, dài 6-8cm, rộng 30-4cm, đầu nhọn, gân giữa nhạt, gân phụ không rõ; cuống dài 2-3mm. Cụm hoa xim ít hoa; cuống như chỉ cao 1mm; lá dài 2mm; cánh hoa dài 5mm xoắn vặn. Phân bố: cây mọc dựa bờ đê, đập vùng Hà Tiên (Kiên Giang), dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc. Đặc điểm dược liệu: _ Phần lớn thương phẩm của Bạch tiền là thân trên mặt đất đã bỏ lá và rễ, rễ và rễ phụ rất ít. Thân trên mặt đất hình viên trụ giữa trống như ống dài khoảng 6-9cm đến 12-20cm, thô khoảng 1,5-6m. Bên ngoài màu xám vàng hoặc màu nâu nhạt, có vết nhăn dọc nhỏ, đồng thời có đấu lá mọc đối rõ ràng hơi lồi lên, hơi thể hiện hình bán vòng, ngoài ra còn có vết mềm mặt cắt của thân rễ giống như miệng vịt thành ống trong màu trắng, vùng gốc thên trên mặt đất nối liền thân rễ mọc xiên, hình đốt phình to mọc toả nhiều rễ dạng phụ phần lớn rơi rụng chỉ để lại dấu vết thân bên ngoài, rễ màu vàng nâu hoặc màu đỏ nâu. Vùng đốt bẻ ngang và màu trắng bên trong chắc phần giữa đốt bẻ gãy thường là dạng ống thành ống dày hơn. Rễ Bạch tiền đặc, mềm, khô, trắng không mọt là tốt. Nên phân bệt với Bạch vi, Bạch tiển bì. - Thành phần hóa học: saponin.
Thu hái, chế biến: Thu hái thân rễ vào mùa thu, rửa sạch phơi cho khô. Tính vị- quy kinh: - Vị cay, đắng, tính hơi ấm. - Quy kinh vào kinh phế. Công năng- chủ trị: - Thanh nhiệt, giải độc, trừ thấp. - Trị mụn nhọt lở ngứa ngoài da, ho do phế nhiệt, phong thấp. - Trị trẻ nhỏ tâm và phế có phong nhiệt ứ trệ, ngực đầy (Bạch Tiền Bì Tán- Thái Bình Thánh Huệ Phương). - Trị tạng phế phong tà, da khô, nghẹt mũi, mũi khô, mũi đau (Bạch Tiền Bì Thang II- Chứng Trị Chuẩn Thằng). - Trị mắt có màng mộng, mắt nhìn không rõ: Bạch Tiền Bì Thang- Loại Phương. - Trị sinh xong bị trúng phong, cơ thể hư yếu. - Chữa phong thấp nhiệt, vết thương chảy nước vàng, lở loét. Liều dùng: Dùng từ 4- 16g. Kiêng kị: Tạng phủ hư hàn, ho khan do phế âm hư không dùng Không kết hợp với các vị Ô đầu, Phụ tử.
Nguồn tin: ( theo btpharm.vn). Ảnh sưu tầm từ Internet.