Vị cay tính ấm, quy kinh Phế, Vị, Đại trường.
Thành phần chủ yếu:
Có tinh dầu, Angelicotoxin 0,430%, Hydrocarotin, Angelic acid, chất byak- angelixin 0,20%, chất byak- angelicola.
Tác dụng dược lý:
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị cảm mạo: Đau đầu ( đau trước trán nhiều) thường phối hợp với Phòng phong, Khương hoạt, ở phụ nữ có thai và sau đẻ bị cảm, đau đầu dùng thuốc kết hợp với Xuyên khung ( Khung chỉ hoàn) hoặc dùng bài: KHU PHONG THANH THƯƠNG ẨM gồm: Bạch chỉ 12g, Xuyên khung 4g, Phòng phong 12g, Khương hoạt 8g, Hoàng cầm 8g, Sài hồ 8g, Kinh giới 8g, Cam thảo 4g: sắc nước uống.
2.Trị các loại đau đầu khác: như đau đầu do thần kinh ( đau nửa đầu) do viêm mũi, viêm xoang, đau lợi răng, đau thần kinh mặt, đau dạ dày. dùng bài ĐÔ LƯƠNG HOÀN (Bạch chỉ tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 6 -12g trị đau đầu trước trán nhiều) dùng: Bạch chỉ, Thương nhĩ, Tân di, mỗi thứ 12g, Bạc hà 6g, tán bột mịn, mỗi lần uống 4 -12g trị viêm mũi, đau đầu.
Hoặc bài: Kinh giới, Phòng phong, Bạch chỉ mỗi thứ 12g, Thạch cao sống 20g, sắc uống trị đau lợi răng.
3.Trị ung nhọt sưng tấy; rắn cắn: có tác dụng giải độc tiêu sưng bài mủ. Dùng bài: Bạch chỉ, Tử hoa địa đinh, Liên kiều, Qua lâu, Bối mẫu mỗi thứ 12g, Bồ công anh, Kim ngân hoa mỗi thứ 16g, Cam thảo 4g, sắc nước uống chữa được ung nhọt và viêm tuyến vú.
Bài BẠCH CHỈ HỘ TÂM TÁN: Bạch chỉ, Hùng hoàng, Nhũ hương, lượng bằng nhau uống với rượu ấm chữa rắn độc, rết cắn.
4.Trị các chứng khác: như dùng bột Bạch chỉ và Mai mực lượng bằng nhau mỗi lần uống 12g, trị chứng Bạch đới phụ nữ.
Chữa chứng hôi miệng dùng: Bạch chỉ, Xuyên khung mỗi thứ 30g tán bột mịn viên lại bằng hạt ngô, mỗi ngày ngậm 2 - 3 viên.
Liều thường dùng: 4 -12g.
Chú ý dùng thuốc: Không dùng đối với chứng đau đầu do huyết hư, ung nhọt đã vỡ mủ.
Nguồn tin: ( Theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền) - Ảnh sưu tầm từ Internet.