CỎ NHỌ NỔI. Còn có tên cỏ mực, hạn liên thảo, bạch hoa thảo, thủy hạn liên. Tên khoa học là: Eclipta alba họ Cúc Compositea. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVIII - Chỉ huyết.
Cây cỏ ngọt mọc hoang ở Paraguay. Tên khoa học là: Stevia rebaudiana (Bert) Hemsl. Thuộc họ Cúc (ASTERACEAE). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIX - . Thẩm thấp lợi thủy.
CHỈ XÁC Fructus Citri Aurantii Là quả loại bánh tẻ của cây Cam. Ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ cây thuộc chi Citrus. Họ Cam Rutaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
CHI TỬ (Fructus Gardeniae Jasminoidis) Chi tử là tên thuốc của quả Dành dành còn gọi là Sơn chi, Sơn chi tử ( Fructus Gardeniae) là quả chín phơi hay sấy khô của cây Dành dành ( Gardenia Jasminoides Ellis) thuộc họ Cà phê ( Rubiaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VIII - Thanh nhiệt tả hỏa.
CHỈ THỰC ( Fructus immaturus citri aurantii ) Chỉ thực là quả chưa chín phơi hay sấy khô của nhiều loại cây khác nhau thuộc chi Citrus và Poncirus như cây Hương duyên Citrus wilsonii Tanaka; cây Câu quất Poncirus trifoliata (L.) Raf; cây Toan đằng Citrus aurantium L.; cây Đại đại hoa Aurantium L. var amara Engl. và nhiều cây khác thuộc họ Cam qúit ( Rutaceae).Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
Chỉ thiên hay còn gọi cây Thổi lửa, cỏ Lưỡi mèo, cỏ Lưỡi chó, Co tát nai (dân tộc Thái), Nhả đản (dân tộc Tày), một số thầy lang hay gọi là Tiền hồ nam. Trong các sách Trung dược, cây có tên là “Khổ địa đảm”, “Thiên giới thái”, “Thổ sài hồ”, “Thổ bồ công anh”, “Xuy hỏa căn” (rễ Thổi lửa), “Thiết tảo trửu” (cái Chổi sắt) ... Tên khoa học là Elephantopus scarber L. họ Cúc (Asteraceae) Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm VII - Thanh nhiệt giải độc.
CHÈ DÂY Tên khoa học: Ampelopsis can-toniensis (Hook, et Arn)Planch Tên gọi khác: Song nho Quảng Đông, Chè Hoàng gia. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.
CẨU TÍCH (Rhizoma Cibotii Barometz) Còn gọi là Kim mao Cẩu tích, rễ lông Cu li là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Lông Cu li (Cibotium Barometz (L) J.Sm), thuộc họ Lông Cu li. Vị thuốc Cẩu tích được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVII - Bổ dương.
CÂU KỶ TỬ (Fructus Lycii Chinensis) Còn gọi là Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Quả kỷ tử, được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục với tên Câu kỷ thực, là quả chín phơi hay sấy khô của cây Khởi tử ( Lycium sinensis Mill) hoặc cây Ninh hạ kỷ tử ( Lycium barbarum L.) thuộc họ Cà ( Solanaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVI - Bổ âm.
CÂU ĐẰNG (Ramulus Uncariae Cum Uncis) Câu đằng là thân có gai móc câu của cây Câu đằng, phơi hay sấy khô dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục. Cây Câu đằng có nhiều loại có tên khoa học khác nhau như Uncaria rhynchophyll A (Myq) Jacks, U.macrophylla Wall, U.Hirsuta Havil, U.sinensis (Oliv) Havil, U.sessifructus Roxb thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIII - Bình can tức phong.