Tính vị qui kinh:
Vị đắng chua, tính hơi hàn. Qui kinh: Can, Vị, Đại tràng.
Theo các sách dược cổ truyền:
Thành phần chủ yếu:
Glucoside Địa du I, II, Sanguisorbin A, B, E, Ursolic acid, arabinose, tannin.
Tác dụng dược lý:
A. Theo Y học cổ truyền:
Lương huyết chỉ huyết, giải độc liễm sang. Chủ trị các chứng xuất huyết như nục huyết, thổ huyết, niệu huyết, tiện huyết, trĩ huyết, huyết lî, băng lậu ... bỏng, thấp chẩn, lở lóet ngoài da, ung nhọt sang độc.
Trích đoạn Y văn cổ:
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
1.Tác dụng cầm máu: dùng bột Địa du hoặc bột Địa du sao cháy bơm vào bao tử chuột nhắt, thời gian chảy máu của chuột ở 2 lô thí nghiệm đều được rút ngắn là 21,9% và 45,5%, không có khác biệt rõ rệt. Bơm thuốc sinh Địa du và than Địa du vào bao tử thỏ, thời gian đông máu đều rút ngắn 25%.
2.Tác dụng đối với bỏng thực nghiệm: Bột Địa du bôi vết bỏng của thỏ và chó thực nghiệm có kết quả nhất định. Hiệu quả điều trị của chất Tannin không bằng Địa du cho nên có thể nói là tác dụng trị bỏng của Địa du không phải chỉ do Tannin mà còn do các thành phần khác.
3.Tác dụng kháng khuẩn: Thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tán huyết B, Phế cầu, não cầu, các loại trực khuẩn lao, coli, mủ xanh, thương hàn, phó thương hàn, kiết lî, bạch hầu và một số nấm gây bệnh, virút cúm loại Á châu á, có thể do thuốc có chất acid tannic vì nếu dùng cao áp tiệt trùng thuốc thì tác dụng kháng khuẩn giảm. Chất Tannin cũng có tác dụng chống nấm.
4.Tác dụng kháng viêm: Nước hoặc cồn chiết xuất Địa du đều có tác dụng kháng viêm tiêu sưng.
5.Những tác dụng khác: Thuốc có tác dụng hạ áp nhẹ và tạm thời đối với thỏ gây mê. Thuốc có tác dụng tăng cường tiêu hóa chất anbumin rõ rệt. Dịch chích chế từ Địa du tươi nâng cao tác dụng của bạch cầu. Thuốc có tác dụng ức chế tế bào ung thư cổ tử cung loại JTC-26.
6.Độc tính: cho chuột lớn mỗi ngày uống nước dịch chiết xuất Địa du ( 1: 3) 20ml/kg trong 10 ngaỳ không thấy gì có nhiễm độc, nhưng sau khi cho thuốc ngày thứ 5 và ngày thứ 10 sinh thiết gan kiểm tra thấy tế bào gan tăng sinh và có hiện tượng gan nhiễm mỡ.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị các chứng xuất huyết: thuốc có tác dụng lương huyết chỉ huyết.
2.Trị lao phổi ho ra máu: Trương Đạo Thành dùng bài gia vị Địa cam thang trị lao phổi, ho ra máu kết quả tốt. Bài thuốc gồm: Địa du sao 12g, Bạch mao căn 80g, Sanh cam thảo, Bách thảo sương đều 8g, cho nước sắc chia uống nhiều lần trong 1 ngày (Trung y tạp chí 1966, 4:31).
3.Trị băng lậu: Khương Công Nhiệm báo cáo 1 ca xuất huyết tử cung cơ năng, đã dùng nhiều thuốc Trung tây y không khỏi; cho uống độc vị Địa du 60g sắc với giấm và nước, mỗi thứ một nửa cho uống ngày một thang, 4 ngày sau hết chảy máu. Sau 4 ngày máu cầm, ăn uống khá hơn, dùng tiếp 3 thang thì khỏi.( Tạp chí Trung y Triết giang 1965, 8(3):4).
4.Trị bỏng : dùng Hồng du cao ( Địa du, Tử thảo, Đương qui đều 1 lạng, Băng phiến 5 đồng cân, Cam thảo 2 đồng cân), chế thành thuốc đắp ngoài cứ 6 - 7 ngày thay thuốc, có nhiễm khuẩn 2 - 3 ngày thay, ngoài việc chống choáng, dùng trụ sinh lúc có nhiễm khuẩn. Đã dùng thuốc trị 216 ca bỏng, ngoài 1 ca chết do bệnh quá nặng, còn đều khỏi ( Trung y tạp chí 1963, 9:21).
5.Trị Kiết lî: dùng Phiến Địa du ( mỗi viên có 0,175) trị chứng lî cấp, người lớn mỗi lần uống 6 viên, ngày 3 lần, trẻ em giảm liều, đã trị 91 ca, có kết quả 95,6%. Dùng cho người lành mang vi khuẩn, mỗi lần uống 6 viên, ngày 3 lần, một liệu trình 7 ngày. Trị 43 ca, sau 1 tuần kiểm tra lại, tỷ lệ chuyển âm tính là 88,37% ( Tạp chí Y dược Hồ nam 1978,3:18).
6.Trị bỏng nước sôi: Dùng rễ Địa du rửa sạch phơi khô, sao thành than tồn tính tán bột mịn, trộn dầu mè thành cao mềm 50%, trực tiếp bôi vào vết bỏng, nhiều lần trong ngày. Kết quả 55 ca bỏng độ II, III sau 5 - 7 ngày khỏi, có tác dụng giảm đau ( Tư liệu của Tân y học viện Giang tô, 1970 tr.32).
7.Trị lóet cổ tử cung: Dùng Địa hòe hoàn ( Sanh Địa du, Sanh Hoa hòe, Minh phàn, Long cốt) mỗi tối rửa chỗ lóet bằng thuốc tím (permanganate potassium) 0,1%, đặt 2 hoàn vào chỗ sâu âm đạo, 2 ngày một lần, 4 lần cho một liệu trình, các liệu trình cách nhau 5 ngày, không đặt thuốc vào thời gian trước và sau hành kinh 5 ngày. Đã trị 573 ca, kết quả sau 1 - 3 liệu trình khỏi là 212 ca, tốt là 62 ca, có kết quả 191 ca, không kết quả là 78 ca ( Tân trung y 1978, 3:25).
8.Trị bệnh ngoài da: Địa du sao vàng tán bột mịn, cho vaselin chế thành cao 30% đắp ngoài tại chỗ, trước khi bôi đắp thuốc, tùy bệnh rửa bằng thuốc tím hoặc bằng dầu. Đã dùng trị các loại chàm, viêm da, lở ngoài da, nấm chân 109 ca, khỏi 47 ca, tốt 50 ca, thời gian trị khỏi trung bình là 8,3 ngày. Đối với thấp chẩn chảy nước và thấp chẩn do giản tĩnh mạch 26 ca đều khỏi (Tạp chí Trung hoa bì phụ phoa 1963, 9(5):324).
Liều dùng và chú ý:
Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet