ĐINH LĂNG

Thứ hai - 11/08/2014 18:06

.

.
Tên thường gọi: Đinh lăng Tên khác: Linh lăng, Gỏi cá Tên khoa học: Polyscias fruticosa (L,) Harms Tên đồng nghĩa: Tieghempanax fruticosus R Vig. Thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVIII - Bổ khí.
Không chỉ là cây cảnh thông dụng, cây rau được ưa dùng, Đinh lăng còn là một vị thuốc nam có tính năng chống dị ứng, giải độc thức ăn, chống mệt mỏi và làm tăng sức dẻo dai của cơ thể. Lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng, dân gian gọi nôm na là mùi ''thuốc bắc''. Lá tươi không có mùi thơm này.
 
Cây Đinh lăng vùa là cây cảnh, cây thế được ứng dụng nhiều trong nghệ thuật bonsai, vừa là loại dược liệu quý sử dụng được toàn bộ cây từ rễ, củ, cành và lá để làm thuốc trị bệnh, bồi bổ sức khoẻ và làm gia vị cho các món ăn như gỏi cá, thịt chó.

Mô tả
Đinh lăng là một cây thuốc họ nhân sâm. Cây nhỏ, xanh tốt quanh năm. Ở Việt Nam, đinh lăng được trồng phân tán ở khắp nơi để làm cảnh, lá làm gia vị, rễ làm thuốc.
 
Bộ phận dùng làm thuốc là rễ củ thu hái vào mùa thu. Cây trồng sau 7-10 năm mới được thu hoạch, cây càng già, năng suất và chất lượng rễ càng cao. Rửa sạch rễ củ, thái mỏng phơi khô ở chỗ mát và thoáng gió để bảo đảm mùi thơm và phẩm chất. Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng 5%. Sao qua, rồi tẩm 5% mật ong, sao thơm.

Cây nhỏ dạng bụi, cao 1,5-2m. Thân nhẵn, ít phân nhánh, các nhánh non có nhiều lỗ bì lồi. Lá kép mọc so le, có bẹ, phiến lá xẻ 3 lần lông chim, mép có răng cưa không đều, chóp nhọn, lá chét và các đoạn đều có cuống. Cụm hoa chuỳ ở ngọn, gồm nhiều tán. Hoa nhỏ, màu trắng xám. Quả hình trứng, dẹt, màu trắng bạc, dài 3 - 4 mm, dày khoảng l mm.
Công dụng
 
Rễ đinh lăng được dùng làm thuốc bổ, tăng lực, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa. Có nơi còn dùng chữa ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ và làm thuốc lợi tiểu, chống độc.
 
Lá đinh lăng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa, vết thương. Thân và cành chữa thấp khớp, đau lưng. Ngày dùng 4-6g rễ hoặc 30-50g thân cành dạng thuốc sắc. Có thể dùng rễ khô tán bột, hoặc rễ tươi ngâm rượu uống. Dùng ngoài: lá tươi giã đắp.
 
Ở Ấn Độ, đinh lăng được dùng làm thuốc làm săn chắc và trị sốt. Rễ và lá đinh lăng sắc uống có tác dụng lợi tiểu, chữa sỏi thận, sỏi bàng quang, chứng khó tiểu tiện. Bột lá được giã với muối, đắp trị vết thương.
 
Do có những tính chất như nhân sâm nhưng lại là loại cây dễ trồng, dễ tìm, người dân có thể dễ dàng có được và sử dụng nên Danh y Hải Thượng Lãn Ông đã gọi cây Đinh lăng là “cây Sâm của người nghèo”. Xin giới thiệu những bài thuốc từ cây Đinh lăng do bác sĩ chuyên khoa I Lương Tấn Thông (Chủ tịch Hội Đông y tỉnh Bình Dương) cung cấp.
 
Thân cây Đinh lăng sần sùi nhanh lớn, lá quăn răng cưa mọc thành chùm xẻ lông chim rất đẹp. Hoa Đinh lăng tinh khiết, giản dị nở vào khoảng tháng 4 đến tháng 7. Đinh Lăng là loại cây thảo tái sinh, dễ trồng, dễ uốn tỉa, thường trồng nơi đất ráo thoáng, màu xốp, đào hố to và sâu hạ cây trồng cho nảy nhiều gốc to. Cây Đinh lăng được trồng phổ biến để làm gia vị, làm cây cảnh và làm thuốc. Lá Đinh lăng hương thơm nhẹ, vị đậm hơi đắng, bùi, tính mát. Do tính chất này nên dân gian thường dùng làm rau gia vị. Lá Đinh lăng thường ăn kèm với lá mơ tam thể, rau diếp cá trong các món nem chua, tái dê, gỏi cá (nên còn gọi là cây gỏi cá). Từ đầu thập niên 60 thế kỉ trước, người ta đã biết tác dụng của cây Đinh lăng, tên khoa học là Polyscias Fruticosa (L) họ ngũ gia bì (Araliaceae).
 
Tính chất và tác dụng: Rễ Đinh lăng vị ngọt có tác dụng bởi bổ ngũ tạng, giải độc, bổ huyết, tăng tuyến sữa, tiêu thực, tiêu viêm, tiêu sưng, tăng lực, tăng sức khỏe dẻo dai, hồi phục cơ thể sau suy kiệt, ăn ngủ tốt.


 
Bài thuốc có đinh lăng
 
Thuốc tăng lực, chữa mỏi mệt, biếng hoạt động: Rễ đinh lăng phơi khô thái mỏng 5g, thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày.
 
Rễ Đinh lăng làm sạch tẩm nước gừng, sấy khô, sau đó tẩm mật sao, thường dùng sao vàng tán bột hoặc ngâm rượu uống bồi bổ sức khỏe, trị suy nhược cơ thể, mất ngủ hay quên, người mỏi mệt, không thích hoạt động. Rễ hoặc lá Đinh lăng sắc cho phụ nữ sau sinh hoặc có thể thái lá tươi nấu canh, nấu cháo ăn tác dụng bồi bổ tăng sữa.
 
Liều dùng: Ngày 8 đến 12 gam rễ khô.
Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.
 
Thuốc lợi sữa: Lá đinh lăng tươi 50-100g, chân giò lợn (từ khuỷu chân trở xuống) 2 cái, cùng nấu cháo với gạo nếp, ninh nhừ, ăn chân giò và ăn cháo.
 
Chữa tắc tia sữa, căng vú, sưng vú: Cành lá đinh lăng 40-50g, thêm 400ml nước, sắc còn 200ml, uống nóng, chia 2 lần uống trong ngày.
 
Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, sài hồ (rễ, lá, cành) 20g, lá tre tươi 20g, cam thảo dây hoặc cam thảo đất 30g, rau má tươi 30g, chua me đất 20g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, ấn chặt, sắc đặc lấy 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.
 
Chữa mẩn ngứa do dị ứng: Lá đinh lăng 80g, sao vàng, sắc uống. Dùng trong 2-3 tháng.
 
Chữa đau tử cung: Cành và lá đinh lăng rửa sạch, sao vàng, sắc uống thay nước chè.
 
Chữa liệt dương: Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
 
Chữa sốt rét: Rễ đinh lăng, sài hồ, mỗi vị 20g; rau má 16g; lá tre, cam thảo nam, mỗi vị 12g; bán hạ (sao vàng) 8g; gừng 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
 
Chữa viêm gan mạn tính: Rễ đinh lăng 12g; nhân trần 20g; ý dĩ 16g; chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12g; uất kim, nghệ, ngưu tất, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
 
Cần lưu ý có nhiều loại đinh lăng: loại lá tròn, lá xẻ nhỏ, lá xẻ to. Loại đinh lăng được dùng phổ biến làm thuốc là loài lá xẻ nhỏ.

Một số kinh nghiệm sử dụng Đinh lăng:
1. Chữa nhiệt độc, lở ngứa, mụn nhọt: Dùng lá Đinh lăng 40 - 60 gam sắc uống.
 
2. Chữa đau đầu: thân lá Đinh lăng và Bạch chỉ sắc uống hằng ngày.
 
3. Lá Đinh lăng tươi giã đắp chín mé sưng, đau.
4. Chữa phong thấp đau, nhức mỏi: Cây Đinh lăng (cả lá thân rễ), cây lá lốt, ké đầu ngựa lượng bằng nhau 30-40 gam dạng thuốc sắc uống.

Nguồn tin: www.yhoccotruyenvietnam.com

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây