Tính vị qui kinh:
Vị ngọt cay ôn, qui kinh Can Tâm Tỳ.
Theo Y văn cổ:
Thành phần chủ yếu:
Butylidene phthalide, n-valerophenone-o-carboxylic acid, dihyd-rophthalic, sucrose, vitamine B12, carotene, beta-sitosterol.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Đương qui có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, chỉ huyết. Chủ trị chứng tâm can huyết hư, kinh nguyệt không đều, đau kinh, tắt kinh, các bệnh thai tiền sản hậu, tổn thương do té ngã, đau tê chân tay (tý thống ma mộc), nhọt lở lóet (ung thư sang thương), chứng huyết hư trường táo kiêm trị khái suyễn.
Trích đoạn Y văn cổ:
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Ứng dụng lâm sàng:
Đương qui là vị thuốc dùng nhiều nhất trên lâm sàng Đông y. Trường hợp cần dưỡng huyết thông mạch thì dù là huyết chứng, hư chứng, biểu chứng hay ung nhọt ngoài da đều dùng được Đương qui.
1.Đối với phụ khoa: Đương qui là chủ dược, chủ yếu dùng điều kinh, đối với đau kinh dùng rất hay, thường phối hợp với Bạch thưọc, Xuyên khung, Hương phụ. Nói chung các bài thuốc không thể thiếu Đưong qui.
2.Dùng Đương qui dưỡng huyết: đối với chứng Tâm huyết hư ( hồi hộp, dễ quên, mất ngủ, tâm phiền, bứt rứt.) thường dùng bài:
Trường hợp tỳ huyết hư (da vàng bủng, người gầy, ăn kém) dùng bài:
Trường hợp can huyết hư ( đau váng đầu, hoa mắt, ù tai, chân tay co rút.) dùng bài:
3.Trị ứ huyết chân tay do té ngã chấn thương: phần mềm sưng đau, hoặc viêm tắc động mạch, dùng Đương qui hoạt huyết trục ứ, dùng bài:
4.Trị đau lưng do khí huyết ứ trệ kiêm hư hàn: thường gặp sau đẻ đau bụng, dùng bài:
Trường hợp đau do ứ trệ ( đau bụng kiết lî hoặc đau bụng kinh ở phụ nữ) dùng bài gia vị Đương qui Thược dược tán:
5.Trị unh nhọt kéo dài ( ung thư, thóat thư, lở kéo lóet kéo dài khó lành, viêm tắt động mạch.) dùng bài:
6.Trị táo bón do khí hư: dùng bài Tế xuyên tiễn ( Cảnh nhạc toàn thư):
7.Trị hen suyễn: dùng bài Kim thủy lục quân tiễn ( Cảnh nhạc toàn thư): Đương qui 8g, Thục địa 16 - 20g, Trần bì 12g, Khung Bán hạ 8 - 12g, Bạch linh 12g, Chích Cam thảo 6g, Sinh khương 3 lát, sắc uống.
8.Trị rối loạn nhịp tim: Tác giả dùng dịch tiêm Đương qui 25 - 50% 60 - 120ml chích trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc truyền ngày 1 lần hoặc dùng sirô Đương qui 150% uống 20ml x 3 lần/ngày, 15 ngày là một liệu trình. Đã trị 100 ca rối loạn nhịp tim trong đó 70 ca rối loạn nhịp thất 30 ca, có kết quả 25 ca ( tỷ lệ kết quả 83,3%). Trị 3 ca rung nhĩ, kết quả rõ 1 ca ( Tưởng Tích Gia và cộng sự, sơ bộ quan sát 100 ca rối loạn nhịp tim điều trị bằng Đương qui, Trung y tạp chí 1981,7:54).
9.Trị xơ cứng động mạch não: dùng dịch tiêm phức phương Đương qui 40ml ( mỗi 100ml có: Đương qui10g, Xuyên khung 10g, Hồng hoa8g) cho vào 60ml dịch muối sinh lý truyền tĩnh mạch 40 - 60 giọt/phút, ngày 1 lần hoặc mỗi ngày chích bắp 4ml ( mỗi 10ml có: Đương qui 2,5g, Xuyên khung 2,5g, Hồng hoa 5g), ngày 1 lần; 25 lần là một liệu trình. Đã trị 52 ca, trong đó truyền tĩnh mạch 33 ca, kết quả rõ 13 ca, tiến bộ 19 ca, tỷ lệ kết quả 84,2% ( Khoa Thần kinh Tổng Y viện Quân khu Thẩm dương, Sơ bộ nhận xét 52 ca xơ cứng mạch máu não điều trị bằng phức phương Đương qui, Tân Trung y 1977,1:23).
10.Trị đau nửa đầu: mỗi lần uống Đương qui tố 100mg, ngày 3 lần. Đã theo dõi 35 ca, có kết quả 82,9% (Đường vạn Nghi và cộng sự, theo dõi kết quả điều trị đau nửa đầu bằng cho uống Đương qui tố, Báo Y học Bắc kinh 1988,2:95).
11.Trị đau lưng đùi: Chích vào điểm đau dịch tiêm Đương qui và Xuyên khung ( một số ít chích bắp hoặc chích huyệt), hàng ngày hoặc cách nhật, 10 ngày là một liệu trình, có kết quả dùng tiếp, không kết quả ngưng dùng. Đã chữa trị hơn 1000 ca có đầy đủ tư liệu: 337 ca khỏi 215 ca, tiến bộ 112 ca, không kết quả 10 ca, tỷ lệ kết quả 97% ( Chu dụng Hào, Phép hoạt huyết hóa ứ trị lưng đùi đau. Tân trung y 1980,2:34).
12.Giảm đau sau phẫu thuật ngoại khoa lồng ngực: Sau phẫu thuật trước khi đóng lồng ngực, chích dịch tiêm Đương qui 5% vào vùng miệng phẫu thuật trên dưới 1 -2 gian sườn bao gồm vùng gian sườn có ống dẫn lưu, mỗi gian sườn 5ml. Đã trị 105 ca, kết quả tốt 84 ca, khá 16 ca, kém 5 ca, tỷ lệ số tốt và khá là 95,2% ( Khoa Ngoại Tổng Y viện Giải phóng quân Bắc kinh, dùng dịch tiêm Đương qui chống đau sau phẫu thuật lồng ngực, Tạp chí Tân y dược học 1976,12:26).
13.Trị bệnh gan:
14.Trị viêm thận cấp: dùng dịch tiêm Đương qui 0,3 - 1ml, chích vào các huyệt Thận du, Trung cực, Thủy tuyền hoặc các điểm nhạy cảm phụ cận, mỗi ngày 1 lần, huyệt vùng lưng lượng nhiều hơn, bệnh chuyển biến tốt, giảm lượng. Đã trị 33 ca trong đó 11 ca có dùng thêm trụ sinh và các thuốc khác, không hạn chế uống nước và muối. Toàn bộ khỏi trước mắt ( Long Đức Toàn, tiêm huyệt Đương qui trị 33 ca viêm thận cấp, báo Tân y học 1976,6:294).
15.Trị thống kinh: mỗi lần uống Đương qui tinh dầu hoàn 3 hoàn ( mỗi hoàn 50mg), ngày 3 lần, uống liền trong 15 - 20 ngày. Theo dõi 112 ca tỷ lệ giảm đau 76,79% (Cao Anh Mẫn và cộng sự, Hoàn Tinh dầu Đương qui trị thống kinh, theo dõi 112 ca Học báo Y học viện Lam châu 1988,1:36).
16.Thuốc trị chảy máu đường tiêu hóa: Dùng Đương qui sống nướng khô, tán bột, mỗi lần uống nuốt 4,5g, ngày 3 lần và tùy tình hình lúc vào viện truyền dịch, chế độ ăn bán lỏng. Đã trị 40 ca (loại các trường hợp xuất huyết thực quản). Kết quả tốt 30 ca, có kết quả 4 ca không kết quả 6 ca ( Tưởng Nhật Minh và cộng sự - Bột Đương qui trị 40 ca xuất huyết tiêu hóa trên Tạp chí Trung y Liêu ninh 1982,6:40).
17.Trị sa tử cung: dùng 50% dịch tiêm Đương qui (1ml có 9,5g thuốc sống), mỗi ngày tiêm mỗi bên huyệt Tam âm giao, Túc tam lý 2ml ( hoặc 2 bên giao nhau cách nhật) 1 lần, liệu trình đối với độ 1 là 7 ngày, độ 2 là 14 ngày, độ 3 là 21 ngày. Đã trị 67 ca, khỏi 27 ca, có kết quả 34 ca, không kết quả 6 ca, tỷ lệ có kết quả 90% ( Lý cửu Cao, chế dịch Đương qui 50%, Thông báo Dược học 1979,7:310).
18.Trị mất ngủ: dùng dịch tiêm Đương qui 4ml ( mỗi ống 2 ml 5% Đương qui), chích huyệt An miên 2 bên, mỗi bên 2 ml (dùng kim nhỏ số 5), mỗi ngày hoặc cách nhật 1 lần, 10 lần là một liệu trình. Theo dõi 50 ca, sau một liệu trình, khỏi 12 ca, có kết quả 32 ca, không kết quả 6 ca, tỷ lệ kết quả chung là 88% ( Vương Ninh Sinh, thủy châm dịch Đương qui trị mất ngủ 50 ca, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1983,5:319).
19.Trị đái dầm: dùng 55 dịch tiêm Đương qui, thủy châm các huyệt sau: Thận du, Bàng quang du, Đại trường du, Quan nguyên, Trung cực, Tam âm giao, Điểm di niệu (điểm giữa nếp lằn ngang giữa 2 đốt 1 và 2 ngón út phía lòng bàn tay), mỗi lần chọn 3 - 4 huyệt, mỗi huyệt chích 0,5 - 1ml, ngày 1 lần, chích một tuần không kết quả ngưng chích. Đã trị 87 ca, theo dõi trên 2 năm, kết quả 1 lần chích khỏi 28 ca, 2 - 5 lần chích khỏi 34 ca, tiến bộ rõ 11 ca, 9 ca không được theo dõi ( Thang truyền Quân, Đương qui thủy châm trị đái dầm, Tạp chí Thầy thuốc chân đất 1977,4:21).
20.Trị viêm tắc động mạch: dùng 105 dịch chích tĩnh mạch Đương qui hoặc 255 dịch chích tĩnh mạch Đương qui 80 - 100ml, bệnh nặng gia thêm liều, chích hoặc truyền tĩnh mạch với dịch 10% 10 - 2-ml, với 25% 5 - 10ml, chích vào động mạch. Hoặc dùng 55 dịch tiêm bắp 5 - 20ml chích vào điểm huyệt nhạy cảm hoặc tiết đoạn thần kinh. Mỗi ngày 1 lần, một tuần 6 lần, 4 tuần là một liệu trình. Đã trị 52 ca, kết quả 88,5%, có tác dụng giảm đau, tăng tuần hoàn máu, tăng nhiệt độ ở da, chống phát sinh và phát triển hoại tử, tăng nhanh lành vết lóet ( Tổ Đương qui ngoại khoa Bệnh viện số 2 Viện Y học Hà bắc, Quan sát hiệu quả lâm sàng của dịch tiêm Đương qui đối với viêm tắc động mạch, Tạp chí Tân y dược học 1977,11:35).
21.Trị Herpes zoster: mỗi lần uống bột Đương qui 0,5 - 1g, cách 4 - 6giờ uống 1 lần. Trị 54 ca, bình quân 6 - 7 ngày khỏi. ( Lê Trung Phi và cộng sự, Hiệu quả của Đương qui trị 54 ca Herpes zoster, Tạp chí Trung hoa y học 1961, 5:317).
22.Trị Psoriasis: dùng 2% dịch tiêm Đương qui 4ml 2% Procain 4ml, trộn đều thủy châm huyệt vị, ngày 1 lần. Đã trị 100 ca, khỏi 80 ca, kết quả tốt 15 ca, có tiến bộ 5 ca ( Lương Đức Niên và cộng sự, Thảo luận về 200 ca Psoriasis, có chế phát bệnh và hiệu quả điều trị, Học báo Trung y dược 1981,4:34).
23.Trị chứng trọc đầu: dùng Đương qui, Bá tử nhân mỗi thứ 500g tán bột luyện mật làm hoàn bằng hạt đậu, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần uống sau bữa ăn 9g. Đã trị hơn 40 ca, kết quả tốt ( Tiết Duy Chấn, Điều trị trọc đầu bằng Trung dược Báo trung y Thiểm tây, 1987,9:419).
24.Trị chàm, mề đay ( urticaire) và bệnh ngoài da: dùng dịch tiêm Đương qui thủy châm huyệt loa tai, thường dùng cách huyệt Tuyến thượng thận, nội tiết, thần môn, dưới vỏ não. Đối với chàm, mề đay gia Khu phế, bệnh sắc tố gia Khu Can, mỗi bên chọn 2 huyệt, mỗi huyệt chích 0,1 - 0,2ml, cách nhật, một liệu trình 10 - 20 lần. Đã trị 363 ca, tỷ lệ kết quả 90,75 ( Khoa Da liễu Y viện Trung tâm Thái nguyên, Quan sát hiệu quả điều trị chàm, mề đay và bệnh ngoài da bằng thủy nhĩ châm Đương qui, Tạp chí Y dương Sơn tây 1975,5:69).
25.Trị nứt nẻ hậu môn: Dịch tiêm Đương qui 2ml gia 1% Lidocain 3 - 5ml, chích vào đáy vùng nứt. Trị có theo dõi 114 ca, ttr lệ kết quả 96,5% ( Từ nguyên Khang, Nhận xét lâm sàng về điều trị nứt hậu môn bằng dịch tiêm Đương qui, Báo Trung y Thiên tân 1986,4:10).
26.Trị viêm xoang hàm mạn tính có mủ: trước rửa sạch hết nước và mủ trong xoang, rồi bơm vào nước Hoàng liên, Đương qui 5 - 8ml ( mỗi 100ml có Hoàng liên, Đương qui, mỗi thứ 20g, mỗi tuần 1 - 2 lần. Đã trị 302 ca, có 267 xoang, tỷ lệ khỏi 84,3%, tiến bộ tốt 9%, tỷ lệ kết quả 93,3% ( Chu chuẩn Thành, Trị viêm xoang hàm mạn tính có mủ bằng dịch Đương qui - Hoàng liên, Tạp chí Y học Trung hoa 1975,2:132).
27.Trị viêm mũi mạn: sau khi dùng cồn vô trùng da mũi, dùng 5% dịch Đương qui đã diệt khuẩn ( pH 5) 1ml gia thêm một ít 0,5% procain, dùng kim nhỏ số 41/2 chích vào hai huyệt Nghênh hương, mỗi bên 0,5ml, ngày 1 lần, 7 lần là một liệu trình. Đã trị 32 ca trong đó có 4 ca dị ứng viêm mũi đều khỏi, viêm mũi đơn thuần 17 ca, khỏi 13 ca, kết quả rõ 2 ca, giảm nhẹ 3 ca, không kết quả 1 ca ( Khoa Tai mũi họng Bệnh viện nhân dân số 4 Thành phố Cát lâm, giới thiệu dịch Đương qui thủy châm điều trị viêm mũi mạn, Tạp chí Tân y dược học 1974,9:17).
Ngoài ra còn dùng dịch Đương qui Hồng hoa ( 5% dịch Đương qui 0,5ml; 0,1% Hồng hoa 0,3ml) chích vào dưới niêm mạc mũi. Trị viêm mũi phì đại mạn 43 ca, tỷ lệ đạt kết quả 90,7% ( Lý Hồng Căn và cộng sự, Sơ bộ nhận xét về dịch Hồng hoa - Đương qui trị viêm mũi phì đại mạn tính, Tạp chí Y Trung cấp 1986,5:49).
28.Trị viêm họng mạn: dùng 50% dịch Đương qui chích vào huyệt nhạy cảm ở cổ ( thường vị trí huyệt cách đốt sống cổ 4 và 5 ra 2 bên 5 phân, tương đương huyệt Giáp tích Hoa đà), mỗi lần mỗi bên 0,5ml, ngày 1 lần, 10 lần là một liệu trình. Theo dõi 130 ca kết quả tốt ( Lý Trấn, Chích dịch 50% Đương qui vào huyệt nhạy cảm ở cổ trị viêm họng mạn tính 130 ca Tạp chí Trung y Liêu ninh 1986,4:39).
29.Trị điếc đột ngột: dùng dịch tiêm 200% Đương qui 20ml gia glucoz 5% 20ml, chích tĩnh mạch ngày 1 lần, mỗi liệu trình 5 ngày. Theo dõi 4 - 5 liệu trình, đã trị 105 ca, khỏi 21 ca, kết quả tiến bộ 29 ca, không kết quả 26 ca, tỷ lệ kết quả 75% tốt hơn tổ đối chiếu dùng Tây y ( Phùng Nghiêm và cộng sự, Quan sát lâm sàng điếc đột ngột bằng dịch tiêm nồng độ cao Đương qui, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1986, 9:536).
30.Trị viêm xơ tổ chức xốp ngọc hành: dùng 10% dịch Đương qui 2ml gia 2% Procain 1ml chích vào đường cứng quanh tổ chức xốp, mỗi tuần 1 lần. Đã trị 2 ca khỏi sau 5 và 10 lần chích ( Lỗ Hiệp và cộng sự, Dịch Đương qui trị khỏi 2 ca viêm xơ tổ chức xốp Ngọc hành, Báo Y học Bắc kinh 1980,1:47).
31.Giới thiệu một số bài thuốc kinh nghiệm:
Liều lượng thường dùng và chú ý:
Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet.