Tính vị qui kinh:
Vị cay ngọt, tính ôn, qui kinh Can Thận.
Theo các sách thuốc cổ:
Thành phần chủ yếu:
Icariin, benzene, steroid, tanin, palmitic acid, linolenic acid, oleic acid, vitamin A.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Bổ thận tráng dương, khu phong trừ thấp. Chủ trị các chứng liệt dương, vô sinh, phong hàn thấp tý, bán thân bất toại.
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị chứng thận hư dương nuy (bao gồm: liệt dương, di tinh, tảo tiết), phụ nữ vô sinh: có thể chọn các bài sau:
2.Trị cao huyết áp: chỉ định chủ yếu đối với thể âm dương lưỡng hư dùng bài Nhị tiên thang: Tiên mao 16g, Tiên linh tỳ 16g, Đương qui 12g, Hoàng bá 12g, Tri mẫu 12g, sắc uống. Bài thuốc dùng tốt đối với huyết áp cao, thời kỳ tiền mãn kinh và kết quả theo dõi lâm sàng nhận thấy kết quả lâu dài của thuốc là tốt.
3.Trị bệnh động mạch vành: Uống viên Dâm dương hoắc mỗi lần 4 - 6 viên ( mỗi viên tương đương với thuốc sống 2,7g), ngày uống 2 lần, 1 tháng là một liệu trình. Theo dõi 103 ca, đối với cơn đau thắt ngực và các triệu chứng khác đều có kết quả, thuốc có tác dụng an thần ( Theo báo cáo của Tổ phòng trị bệnh mạch vành của Y viện Giải phóng quân nhân dân Trung quóc đăng Trong Tạp chí Tân y dược học năm 1975,12:26).
4.Trị viêm phế quản mạn tính:Tác giả cho uống toàn Dâm dương hoắc và theo dõi 1066 ca, có kết quả chung, tỷ lệ 74,6%, riêng kết quả giảm ho 86,8%, khu đàm 87,9%, bình suyễn 73,8%, dùng càng lâu kết quả càng tốt ( Tạp chí Vệ sinh Hồ bắc 1972,7:15).
5.Trị suy nhược thần kinh: Lý hải Vượng và cộng sự đã dùng 3 loại thuốc Dâm dương hoắc theo cách chế khác nhau, trị 228 ca chia 3 tổ:
+ Tổ 1: có 138 ca, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 viên ( mỗi viên tương đương 2,8g thuốc sống.
+ Tổ 2: có 61 ca, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên ( mỗi viên tương đương 3g thuốc sống).
+ Tổ 3: có 29 ca, mỗi lần uống 20mg, ngày 3 lần (20mg thuốc tương đương với 10g thuốc sống).
Kết quả theo từng tổ là 89,85% - 93,69%, kết quả tương đối ổn định ( Tạp chí Trung y 1982,11:70).
6.Trị viêm cơ tim do virus: mỗi lần uống viên cao Dâm dương hoắc 7 - 10 viên (tương đương thuốc sống 2,7g, ngày 3 lần, liên tục trong 7 tháng, đồng thời dùng vitamin C 3g cho vào 10% glucoz 500ml, tiêm truyền tĩnh mạch hoặc cho vào 10% glucoz 30ml, tiêm tĩnh mạch chậm, 15 lần là một liệu trình, dùng liên tục 3 liệu trình, theo dõi 36 ca, kết quả tốt 69,44% ( Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984,9:523).
7.Trị chứng giảm bạch cầu: dùng lá chế thành dạng thuốc trà bột pha uống, mỗi bao tương đương thuốc sống 15g. Cách cho uống thuốc: tuần đầu 3 bao/ngày; tuần thứ hai 2 bao/ngày; liệu trình 30 - 45 ngày, trong thời gian điều trị không dùng các thuốc tăng bạch cầu và vitamin. Trong số 22 ca có 14 ca uống thuốc đúng yêu cầu thì khỏi trước mắt có 3 ca kết quả rõ rệt, 4 ca có kết quả, 4 ca không kết quả ( Tạp chí Trung tây y kết hợp 1985, 12:719).
Liều dùng và chú ý lúc dùng:
Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet.