Tính vị qui kinh:
Tính ôn vị cay đắng. Qui kinh Tâm Can Tỳ.
Theo Y văn cổ:
Thành phần chủ yếu:
Theo sách Trung dược học, Diên hồ sách có ancaloit, Diên hồ sách tố A, B, C,.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Diên hồ sách có tác dụng hoạt huyết, hành khí, chỉ thống. Chủ trị các chứng đau ngực và tay chân.
Trích đọan y văn cổ:
Theo kinh nghiệm sử dụng trên lâm sàng thì thuốc có tác dụng giảm đau tốt hơn Nhũ hương, Một dược, Ngũ linh chi, trong tất cả các trường hợp đau như đau ngực, đau bụng, đau chân tay đều dùng được.
Có tác giả dùng Diên hồ sách phối hợp với thuốc hoạt huyết hành khí chỉ thống như Đan sâm, Hồng hoa, Xuyên khung trị bệnh mạch vành có thể làm giảm cơn đau thắt ngực, phối hợp với Đan sâm, Ngọc trúc, Sơn tra sống trị loạn nhịp tim có kết quả.
B.Theo kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Thuốc có tác dụng giảm đau, trấn kinh an thần, gíup ngủ tốt. Thuốc làm tăng lưu lượng máu động mạch vành của tim thỏ cô lập. Thuốc có tác dụng làm hạ mỡ nhẹ đối với mô hình gây xơ mỡ động mạch chuột trắng lớn.
Trên thực nghiệm còn cho thấy thuốc có tác dụng ức chế gây lóet lúc thắt môn vị của chuột, ức chế lóet do acid acetic hoặc lóet do histamin. Thuốc còn có tác dụng tăng tiết nội tiết tố vỏ tuyến thượng thận.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị đau kinh: dùng bài:
2.Trị các chứng đau bao tử: như lóet dạ dày tá tràng, đau viêm bao tử, đau bao tử cơ năng, dùng bài:
3.Trị đau thần kinh tam thoa: dùng bài:
4.Trị các chứng đau: Diên hồ sách có tác dụng chủ yếu là trị đau, cách gia giảm trị chứng đau có thể tùy bệnh mà gia giảm như sau:
5.Dùng làm thuốc gây tê tại chỗ: dùng dịch chích kiềm Diên hồ sách 0,2% gây tê tại chỗ làm phẫu thuật 105 ca, kết quả tốt 98 ca, tỷ lệ 93,4%, có tác dụng gây tê kém ( trong quá trình phẫu thuật hơi đau) 6 ca (5,7%) ,(theo Bệnh viện số 2 Đường sơn, Tạp chí Tân y dược Hà bắc 1973,4:34).
6.Trị đau mạch vành: dùng cồn 80% chiết xuất Diên hồ sách chế thành thuốc chích hoặc thuốc viên. Dùng trị 575 ca các loại bệnh động mạch vành trong đó có 424 ca nhồi máu cơ tim cấp 148 ca, đối với cơn đau thắt ngực tỷ lệ có kết quả là 83,2%, kết quả rõ 44,4%, có kết quả điện tâm đồ 52,9%, kết quả tốt 26,8%.
Đối với nhồi máu cơ tim cấp, tỷ lệ tử vong từ 32,3% giảm xuống 14,1% ( Sở nghiên cứu Y dược Thiên tân, Tạp chí Trung thảo dược 1980,4:192).
Liều dùng và chú ý lúc dùng:
Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet