Tính vị qui kinh:
Vị đắng tính bình. Qui kinh Tâm Can Tỳ.
Theo một số Y văn cổ:
- Sách dược tính bản thảo: " Vị khổ cay".
- Sách Khai bảo bản thảo: " Vị đắng cay không độc".
- Sách Bản thảo tân biên: " nhập Tỳ thận".
- Sách Bản thảo cầu chân: " Nhập Tâm can".
Thành phần chủ yếu:
Trong Một dược có chất dầu keo, chất keo, tinh dầu .
Tác dụng dược lý:
A.Theo dược lý cổ truyền: Thuốc có tác dụng hoạt huyết tiêu ứ, tiêu ung, bài nùng, chỉ thống, tiêu thủng, sinh cơ; đồng thời có tác dụng bài nùng, hành khí.
Chủ trị các chứng: thống kinh, bế kinh, đau vùng thượng vị, chứng đau do phong thấp tý, do chấn thương ngã té sưng, đau chứng trường ung, chứng nhọt lở khó lành miệng.
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại: Thuốc ó tác dụng ức chế nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da và có tác dụng hạ mỡ trong máu.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị các chứng đau: đau sau sinh, đau kinh, đau do chấn thương ngoại, sưng tấy phù nề, thuốc có tác dụng khu ứ chỉ thống.
- Một dược 5g, Diên hồ sách 10g, Hương phụ 6g, Ngũ linh chi 6g, tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 8 -10 ngày, uống 2 - 3 lần với nước nóng hoặc rượu nóng. Trị đau bao tử, phụ nữ kinh bế, kinh đau.
- Một dược tán: Một dược, Hồng hoa đều 5g, Diên hồ sách, Đương qui đều 10g làm thuốc tán, mỗi lần uống 6 - 10g ngày 2 lần với rượu nóng hoặc nước ấm. Trị đau bao tử, phụ nữ kinh bế, kinh đau.
- Nhũ hương - Một dược tán: Một dược, Nhũ hương đều 5g, Bạch truật, Đương qui, Bạch chỉ đều 10g, Nhục quế 3g, Cam thảo 3g, làm thuốc tán, mỗi lần uống 6 - 10g, ngày 3 lần với rượu. Trị té ngã sưng đau.
2.Trị ung nhọt đau:
- Bài thuốc: Nhũ hương, Một dược đều 5g, Xạ hương 0.1g, Hùng hoàng 3g, làm hoàn mỗi lần uống 3 - 6g, ngày 2 lần với nước chín.
- Hải phù tán: Nhũ hương, Một dược đều 10g làm thuốc tán đắp ngoài có tác dụng làm sạch mủ sinh cơ chóng lành miệng.
3.Trị huyết áp cao: Một dược chế thành viên bọc nhựa ( Một dược 0,1g) ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 2 - 3 viên, liệu trình 2 tháng. Kết quả cho thấy Một dược có tác dụng hạ mỡ trong máu ( Tạp chí trung y 1988,6:36).
4.Trị chấn thương đau lưng cấp: dùng Nhũ hương, Một dược lượng bằng nhau tán bột mịn, dùng 30% rượu chế thuốc thành hồ, đắp vùng đau 1 - 2 lần/ ngày thường 3 - 5 ngày khỏi ( Học báo Trung y học viện Hà nam 1980,3:38).
Liều dùng: liều dùng thông thường từ 3 - 5g. Dùng ngoài tùy theo yêu cầu.
Chú ý lúc dùng:
- Dùng thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh bao tử.
- Giảm liều lúc dùng chung với Nhũ hương, hai vị thuốc có tác dụng tương tự. Nhũ hương có tác dụng hoạt huyết mạnh gân trị chứng tý, nên thường dùng Nhũ hương trong điều trị các chứng đau phong thấp, nên trong bài Quyên tý thang dùng Nhũ hương mà không dùng Một dược ( Y học tâm ngộ, tập 3). Một dược lại sở trường về tán ứ, giảm đau nên lúc trị chứng vị quản thống do khí trệ huyết ứ dùng Một dược mà không dùng Nhũ hương như bài Thủ niêm tán ( Y học tâm ngộ tập 3).
- Đối với trường hợp xuất huyết dưới da và xuất huyết đáy mắt có huyết ứ nên dùng Nhũ hương. Một dược được kết hợp với thuốc cầm máu.
- Dùng Một dược trị chứng té ngã sưng đau nên uống thuốc với rượu để tăng tác dụng thông ứ ( theo sách Bản thảo diễn nghĩa).
- Nhũ hương hoạt huyết, Một dược tán huyết đều có tác dụng giảm đau tiêu sưng sinh cơ nên 2 vị thuốc nên dùng chung ( Sách Bản thảo cương mục tập 34).