Tính vị qui kinh:
Vị đắng cay, tính ôn. Qui kinh Can, Tỳ, Thận.
Các sách thuốc cổ đã ghi như sau:
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Thuốc có tác dụng: ôn kinh chỉ huyết, tán hàn chỉ thống, trừ thấp, chỉ dưỡng. Do đó thuốc có thể trị các chứng băng lậu, có thai ra máu, chảy máu cam, ho ra máu, kinh nguyệt không đều, bụng lạnh đau, hành kinh đau bụng, khí hư do hàn, chứng vô sinh ( do tử cung lạnh), thấp chẩn, ngứa ngoài da. Thuốc còn dùng trong khoa châm cứu để ôn châm và cứu.
Trích đoạn Y văn cổ:
B.Kết quả nghiên cứu theo dược lý hiện đại:
1.Tác dụng cầm máu: Nước ngâm kiệt Ngãi diệp cho thỏ uống có tác dụng rút ngắn thời gian đông máu. Thuốc chích ổ bụng hoặc tĩnh mạch cho chuột nhắt đều có tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch.
2.Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc của thuốc trong ống nghiệm có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liên cầu alpha dung huyết, phế song cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lî sonne , trực khuẩn thương hàn và phó thương hàn, khuẩn thổ tả và nhiều loại nấm gây bệnh. Khói Ngãi diệp xông trong không khí có thể làm cho các khuẩn lạc giảm 95 - 99,8%. Cấy khuẩn làm mủ thông thường vào một bình cấy rồi xông khói Ngãi diệp trong 10 phút, toàn bộ vi khuẩn không sinh trưởng được. Khói của Ngãi diệp có tác dụng ức chế các loại virút như : quai bị, cúm, rhinovirus, adenovirus, virus mụn phỏng...
3.Tác dụng hạ cơn suyễn: Bơm dầu Ngãi diệp vào dạ dày, chích bắp hoặc phun sương đều có tác dụng làm giản cơ trơn khí quản của chuột lang, thuốc có tác dụng đối kháng với acetylcholin, histamin làm co thắt cơ trơn khí quản.
4.Tác dụng giảm ho: dầu Ngải diệp thụt vào bao tử hoặc chích ổ bụng có tác dụng giảm ho đối với súc vật thí nghiệm như mèo, chuột, chuột lang.
5.Tác dụng hóa đàm: dầu Ngãi diệp bơm vào bao tử, chích dưới da hoặc ổ bụng đều có tác dụng hóa đàm đối với thỏ và chuột nhắt. Thuốc có tác dụng trực tiếp lên phế quản kích thích xuất tiết.
6.Những tác dụng khác: Dầu Ngãi diệp có tác dụng an thần của Barbital sodium, nước sắc Ngãi diệp có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập của thỏ, dầu Ngaiõ diệp có tác dụng chống choáng chuột lang do dị ứng huyết thanh.
7.Độc tính của thuốc: LD50 của dầu Ngãi diệp thụt vào dạ dày chuột nhắt là 2,47ml/kg, chích ổ bụng là 1,12ml/kg của nước sắc Ngãi diệp chích ổ bụng là 23g/kg. Dầu Ngãi diệp phun sương, mỗi ngày 2 lần trong 30 ngày có thể gây viêm phổi kẽ cho thỏ.
Thành phần chủ yếu:
Cineole, Terpinen-4-01, beta-caryophyllene, amisia alcohol, camphor borneol,linalool. trong tinh dầu của Ngãi diệp có 30% là cineol ( eucalyptol).
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị kinh nguyệt không đều: kinh kéo dài, đau bụng lúc hành kinh dùng bài:
2.Trị dọa sẩy xuất huyết: Vương Trung Dân đã dùng bài:
3.Trị viêm phế quản mạn tính: Tác giả dùng viên bọc nhựa tinh dầu Ngãi diệp cho uống, 10 ngày là 1 liệu trình, dùng liên tục 2 liệu trình trị 544 ca, kết quả tốt hết triệu chứng lâm sàng 41,4 - 56,4% tỷ lệ có kết quả 86,4 - 86,7% kéo dài thêm liệu trình kết quả tốt là 33,5% và có kết quả là 82,0% ( Báo Công nghiệp Y dược 1977,4-5:51)
4.Trị bệnh dị ứng: Tổ nghiên cứu trị bệnh dị ứng bằng tinh dầu Ngãi diệp khu Thiệu hưng ( Trung quốc) đã dùng dầu Ngãi diệp cho uống mỗi lần 0,15ml ngày 3 lần trị hen phế quản, viêm phế quản mạn tính thể han, viêm da dị ứng ( có kết hợp bôi dầu bên ngoài) phản ứng phong hủi, urticaire, viêm mũi dị ứng, dị ứng do thuốc...và nhận xét tỷ lệ có kết quả chung là 77,3% ( Thông báo Trung thảo dược 1975,1:43)
5.Trị bệnh gan: Khoa Nội Bệnh viện Nhân dân Cát lâm số 2 ( Trung quốc) dùng nước chưng cất Ngãi diệp chế thành dịch tiêm, chích bắp mỗi lần 4 ml, ngày 1 lần. Liệu trình từ 1 đến 2 tháng. Trong thời gian dùng thuốc có kết hợp dùng thuốc bảo vệ gan và thuốc điều trị triệu chứng, đã trị cho 100 ca bệnh gan ( gồm viêm gan kéo dài, viêm gan mạn và xơ gan) có kết quả 100% đối với viêm gan kéo dài và viêm gan mạn tính, 46,55 đối với xơ gan, tỷ lệ kết quả chung là 92,0% ( Báo Tân y học, 1974,2:83).
6.Trị vết thương bỏng: Lý Bản dùng xông khói Ngãi diệp để khử trùng không khí phòng bệnh của trẻ em bỏng, đã có tác dụng làm cho mặt phỏng bớt mủ, khống chế được nhiễm khuẩn, hết mùi thối, bỏng chóng khỏi ( Tạp chí ngoại khoa Trung hoa 1960,13(9):787).
7.Trị lî trực khuẩn: Bệnh viện thành phố Hàng châu dùng nước sắc 20% Ngãi diệp cho uống mỗi lần 40ml, ngày uống 4 lần, theo dõi 21 bệnh nhân lî cấp đều khỏi, thời gian nằm viện trung bình là 5,5 ngày ( Báo Y học Triết giang 1960,3:142).
8.Trị sốt rét: Trạm phòng dịch vệ sinh chuyên khu Hà trạch ( trung quốc) dùng nước sắc Ngãi diệp mỗi lần 15 - 30g, uống trước lúc lên cơn 2 giờ, uống 2 ngày liền. Trị sốt rét cách nhật 53 ca, đã nhận xét thuốc khống chế được sốt với tỷ lệ 89%, xét nghiệm máu ký sinh trùng âm tính đạt tỷ lệ 56,2% ( Báo Y học Sơn đông 1962,5:22).
9.Trị lóet ngoài da do phóng xạ: Triệu Thị dùng bài thuốc gồm có : Lá Ngãi cứu, Lá trà, lá Nữ trinh tử và Tạo giác mỗi thứ 15g gia nước 250ml sắc òn 100 - 150ml lọc qua dùng rửa hoặc đắp tại chỗ, ngày 3 lần trị 12 ca đều khỏi ( Báo Quảng tây Trung y dược 1982, 4:35)
10.Thuốc chế thành Ngãi nhung: làm thuốc cứu dùng trong khoa Châm cứu trị các chứng hàn và dương hư. Cách chế như sau:
Lá Ngãi cứu rửa sạch phơi khô trong râm, giã kỹ lại phơi, giã cho mịn nhung là được, sàng bỏ xơ, cuộn thành điếu ngãi mà dùng.
Liều dùng và chú ý lúc dùng:
Thuốc tính ôn, táo đối với bệnh nhân thể bệnh âm hư, huyết nhiệt cần thận trọng.
Không nên dùng lượng nhiều để uống. Có báo cáo dùng lượng lớn gây viêm ruột cấp, Hoàng đản do nhiễm độc và viêm gan.
Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet