QUI BẢN ( Plastrum Testudinis) Qui bản còn có tên Yếm rùa, Kim qui, Qui giáp, đầu tiên ghi trong sách Bản kinh với tên Qui giáp, Qui bản ( Carapax Testudinis) là cái yếm của con Rùa ( Chinemyx reevessi (Gray)) thuộc họ Rùa ( Testudinidae). Ở nước ta đâu cũng có rùa, nhiều nhất là nơi có ao hồ. Bắt rùa giết chết, lấy yếm thì gọi là Thang bản, thường dùng phần bụng ( yếm) nhưng phần lưng cũng dùng được. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVI - Bổ âm.
NHỤC QUẾ (Cortex Cinnamomi Cassiae) Nhục quế dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh " còn gọi là Ngọc Thụ, Quế đơn, Quế bì", là vỏ khô của cành to cây Quế, tên thực vật là Cinnamomum cassia Presi hoặc Cinnamomum cassia Blume (Cinnamomum obtussifolium var cassia Perrot et Eberh) thuộc họ Long não (Lauraceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm V - Hồi dương cứu nghịch.
QUẾ CHI (Quế chi tiêm) Ramulus Cinnamomi Quế chi là cành quế con phơi khô làm thuốc (hoặc vỏ của cành quế con của cây quế (Cinamomum cassia Blume) Vị cay ngọt, tính ôn qui kinh Phế, Tâm, Bàng quang. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm I - Phát tán phong hàn.
Quất hồng bì còn gọi là hoàng bì, quất bì (dễ nhầm với quất làm cảnh). Tên khoa học: Clausena lansium (Lour.) Skeels, thuộc họ Cam quýt. Đây là loại cây thân gỗ, cao khoảng 3 đến 5 m, thường mọc hoặc được trồng từ Hà Tĩnh trở ra Bắc, tới miền Nam Trung Quốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XI - Trừ đàm.
Tên khoa học: Semen Citri reticulatae. Tên khác: hạt quýt. Bộ phận dùng: hạt của quả cây Quýt (Citrus reticulata Blanco.), họ Cam (Rutaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
QUA LÂU (Fructus Trichosanthis) Qua lâu nguyên có tên là Qua lâu thực, còn gọi là Dược qua, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục, là quả chín phơi hay sấy khô của cây Qua lâu. Có nhiều loài, tên thực vật khác nhau như Trichosanthes Ririlowii Maxim, Trichosanthes rothrnii Harms, Trichosanthes multiloba Miq v.v.. Nhân của quả chín gọi là Qua lâu nhân, vỏ quả gọi là Qua lâu bì, dùng cả nhân và bì gọi là Toàn qua lâu. Cây Qua lâu còn cho vị thuốc Thiên hoa phấn tức rễ Qua lâu (Radix Trichosanthis). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XI - Trừ đàm.