Mô tả
Thân rễ dạng củ hình cầu dẹt, dày 1 - 2 cm, đường kính 1,5 - 6,5cm. Mặt ngoài màu trắng hoặc nâu nhạt, tương đối nhẵn, bóng, một số củ lại nhăn nheo. Đỉnh còn vết lõm của gốc thân. Xung quanh có những chấm nhỏ là vết của rễ con. Có khi quanh vết lõm gốc thân có các chồi thân rễ nhỏ hình cầu dẹt. Chất cứng rắn, khó bẻ, mặt bẻ phẳng, màu trắng, có tinh bột, hơi có mùi cay nhẹ, vị cay tê.
Bột
Màu trắng, hạt tinh bột chủ yếu là hạt đơn, hình cầu hoặc hình trứng, đường kính 2 - 17 mm, rốn có dạng điểm, dạng kẽ nứt, có thể trông thấy lờ mờ đường vân tăng trưởng ở các hạt lớn. Có ít hạt tinh bột kép do 2 - 12 hạt đơn hợp thành. Tinh thể calci oxalat hình kim dài 63 - 131 mm nằm rải rác hoặc thành bó trong tế bào chứa dịch nhày. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ có trong tế bào mô mềm, kèm theo những ống mạch đường kính 3 - 20 mm.
Độ ẩm
Không quá 14 % (Phụ lục 5.16, 1 g, 105
0C, 5 giờ).
Tạp chất
Không quá 1 % (Phụ lục 9.4).
Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu, mùa đông, khi thân, lá khô héo, đào lấy thân rễ, loại bỏ rễ con, cạo vỏ ngoài, rửa sạch, phơi hay sấy khô.
Bào chế
Sinh thiên nam tinh: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch làm khô.
Chế
thiên nam tinh: Lấy Thiên nam tinh sạch, phân loại lớn, nhỏ, ngâm nước lạnh, mỗi ngày thay nước 2 - 3 lần. Số ngày ngâm căn cứ vào chất lượng dược liệu và cỡ củ to nhỏ. Ngâm đến khi nổi bọt trắng. Sau khi thay nước, cho thêm bạch phàn, cứ 100 kg thiên nam tinh cần 2 kg Bạch phàn. Sau khi ngâm 1 ngày lại thay nước, cho đến khi bổ ra, nhấm, lưỡi hơi có cảm giác tê thì lấy ra. Xếp đều củ vào nồi thành từng lớp cùng với các lát Sinh khương và Bạch phàn lót trong nồi, cho thêm nước (lượng thích hợp), đun sôi cho đến khi củ mềm (trong củ không còn lõi trắng). Nhặt bỏ gừng, phơi khô đến không dính tay (khô 4 hoặc 6 phần 10), thái lát mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cứ 100 kg Thiên nam tinh cần 125 kg Sinh khương, 12,5 kg Bạch phàn.
Bảo quản
Để nơi khô, thoáng, tránh sâu, mọt.
Tính vị, quy kinh
Khổ, tân, ôn, có độc. Vào các kinh phế, can, tỳ.
Công năng, chủ trị
Táo thấp, hoá đờm, khu phong, ngừng co cứng, tán kết, tiêu thũng. Chủ trị: Ngoan đàm ho, phong tật chóng mặt, trúng phong đờm nghẽn, liệt mặt, bại liệt nửa người, động kinh, co giật, phá thương vong (uốn ván).
Dược liệu sống chỉ dùng ngoài trị ung thũng, rắn cắn, côn trùng cắn gây thương tổn.
Cách dùng, liều lượng
Thiên nam tinh chế: Ngày dùng 3 - 9 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Dùng ngoài: Tán bột, hoà với giấm hoặc rượu đắp nơi đau, lượng thích hợp.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận.